UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2006/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Đất đai 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ và Thông tư của Bộ, Ngành hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Xây dựng 2003, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ, Ngành hướng dẫn thi hành về triển khai thực hiện và hướng dẫn thi hành Luật xây dựng;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội ngày 28/12/2000 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Nghị định số: 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 100/2005/QĐ-UB ngày 13/7/2005 của UBND Thành phố về việc thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất tại Tờ trình số: 178/TTr-LN ngày 10/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Bản quy định tạm thời về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định liên quan đến việc lựa chọn chủ đầu tư thực hiện dự án đã ban hành trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 71/2006/QĐ-UB ngày 17/5/2006 của UBND Thành phố Hà Nội)
Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu thầu dự án) để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm huy động các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, tạo nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức kinh tế trong nước có nhu cầu tham gia đấu thầu dự án trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc tổ chức đấu thầu các dự án do Thành phố quản lý theo các quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư, xây dựng, đất đai và các quy định tại bản Quy định này của Thành phố, bao gồm những lĩnh vực sau:
a) Dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
b) Dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, dự án cải tạo chỉnh trang các khu nhà ở hiện có (trừ những dự án cải tạo các khu nhà chung cư nguy hiểm, các dự án xây dựng lại chung cư cũ, xuống cấp thực hiện thí điểm lựa chọn chủ đầu tư không qua đấu thầu).
c) Dự án xây dựng kết cấu/ hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê gồm: Các khu công nghiệp tập trung, khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ; các dự án sử dụng mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp do Nhà nước đầu tư xây dựng hạ tầng.
d) Các dự án sử dụng đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
e) Các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh do UBND Thành phố phê duyệt để thực hiện xã hội hoá đầu tư.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và thẩm định nhu cầu sử dụng đất không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này mà thực hiện theo các quy định khác của UBND Thành phố.
Một số từ ngữ, khái niệm trong bản quy định này được hiểu như sau:
1. Đấu thầu dự án là quá trình lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác dự án trên diện tích đất xác định đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế - xã hội và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nhà đầu tư là tổ chức kinh tế độc lập về tài chính, có tư cách pháp nhân có đăng ký hoạt động hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp. Nhà đầu tư có thể độc lập hoặc liên danh tham gia dự thầu. Trường hợp liên danh dự thầu thì hồ sơ dự thầu phải có văn bản thoả thuận của các bên liên danh, trong đó xác định một trong các bên liên danh có đăng ký hoạt động hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp là pháp nhân làm đại diện hoặc các bên liên danh sẽ cùng thành lập doanh nghiệp theo quỹ định của pháp luật để triển khai đầu tư, xây dựng và quản lý khai thác dự án trước khi được Thành phố quyết định giao đất hoặc cho thuê đất chính thức.
3. Bên mời thầu: Là tổ chức, cơ quan Nhà nước được UBND Thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu dự án. Tuỳ theo quy mô, tính chất và phạm vi của dự án, UBND Thành phố giao bên mời thầu quy định tại điều 9 của bản Quy định này.
Điều 4. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư và phương thức đấu thầu:
1. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc lựa chọn nhà đầu tư trong đấu thần dự án thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ các trường hợp thực hiện chỉ định nhà đầu tư quy định tại điểm b dưới đây. Bên mời thầu thông báo mời thầu công khai bắt buộc trên một trong các báo: Kinh tế đô thị, Hà Nội mới tối thiểu 3 kỳ liên tục trước khi phát hành hồ sơ mời thầu ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu; có thể đăng tin thêm trên Đài Phát thanh và truyền hình Hà Nội, báo hàng ngày của Trung ương và bản tin “Thông tin đấu thầu” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời với việc đăng tin thông báo mời thầu, bên mời thầu phải gửi thông báo mời thầu tới Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội - đầu mối thống nhất trong toàn Thành phố để tổ chức giới thiệu trên trang Web của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội (www.hapi.gov.vn).
b) Chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án được áp dụng trong các trường hợp sau:
b.1 - Hết thời hạn đăng ký mua hồ sơ theo thông báo mời thầu chỉ có duy nhất 01 nhà đầu tư đăng ký dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định việc có tiếp tục thông báo mời thầu hoặc cho phép chỉ định nhà đầu tư đã đăng ký dự thầu lập dự án theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được duyệt và tổ chức thẩm định dự án trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư. Sở Kế hoạch & Đầu tư tổ chức thẩm định dự án, trình UBND Thành phố quyết định cho phép đầu tư.
b.2- Nhà đầu tư đã có đề xuất dự án đầu tư khu đô thị mới không nằm trong danh mục các dự án tổ chức đấu thầu đã được UBND Thành phố phê duyệt và công bố, phù hợp với yêu cầu phát triển của Thành phố và đảm bảo có đủ năng lực thực hiện dự án. Việc chỉ định nhà đầu tư được thực hiện thông qua việc thẩm định và quyết định cho phép đầu tư dự án của UBND Thành phố theo quy định tại Nghị định số: 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ quy định về quản lý khu đô thị mới. Sở Kế hoạch & Đầu tư tổ chức thẩm định dự án, trình UBND Thành phố quyết định cho phép đầu tư.
2. Phương thức đấu thầu: áp dụng phương thức đấu thầu 1 túi hồ sơ.
Điều 5. Danh mục dự án đấu thầu
1. Các Sở Ngành, Quận, Huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt đề xuất danh mục dự án tổ chức đấu thầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp danh mục các dự án đấu thầu trình UBND Thành phố phê duyệt.
3. UBND Thành phố phê duyệt danh mục các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm cùng với kỳ giao và điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của Thành phố.
4. Danh mục các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư sau khi được UBND Thành phố phê duyệt sẽ được tổ chức giới thiệu và đăng tải liên tục trên trang Web của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội.
Điều 6. Điều kiện tổ chức đấu thầu dự án
Bên mời thầu chỉ được tổ chức đấu thầu dự án khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đất đai sử dụng để đấu thầu dự án phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp, quy mô diện tích sử dụng đất của dự án đến 3ha (được phép chỉ cần lập quy hoạch tổng mặt bằng) thì phải có chứng chỉ quy hoạch hoặc chi giới đường đỏ, số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị và thoả thuận quy hoạch kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của luật Xây dựng.
b) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Có bản đồ hiện trạng, tỷ lệ 1/500 được khảo sát, đo đạc và cập nhật biến động trong phạm vi 2 năm do đơn vị có tư cách pháp nhân lập (đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha).
2. Có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổng thể trong trường hợp tổ chức đấu thầu dự án khi chưa giải phóng mặt bằng.
3. Có hồ sơ mời thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Có giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (gọi chung là tiền sử dụng đất) được UBND Thành phố phê duyệt không thấp hơn khung giá đất được UBND Thành phố ban hành (trừ trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đạt tiền thuê đất theo quy định của Nhà nước và UBND Thành phố).
Điều 7. Điều kiện tham dự đấu thầu dự án của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư tham dự đấu thầu dự án phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
1. Độc lập về tài chính, có đăng ký kinh doanh hoặc ít nhất một đơn vị có đăng ký kinh doanh (đối với liên danh các nhà đầu tư dự thầu) phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với trường hợp đấu thầu dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng xã hội không yêu cầu đăng ký kinh doanh được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu.
2. Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án.
3. Chỉ được tham gia một đơn dự thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu.
4. Có báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1. Tổ chức đấu thầu dự án khi chưa giải phóng mặt bằng thì nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm hoàn thành thủ tục, trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định. Nhà đầu tư trúng thầu phối hợp với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Quận, Huyện nơi có dự án để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc ký hợp đồng với Trung tâm phát triển quỹ đất Thành phố để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng.
2. Nhà đầu tư được giảm trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ đất theo chính sách, đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng của Nhà nước và Thành phố vào tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Căn cứ quy mô, tính chất của dự án tổ chức đấu thầu, UBND Thành phố giao bên mời thầu tổ chức đấu thầu dự án như sau:
1. Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất làm bên mời thầu các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, dự án cải tạo chỉnh trang các khu nhà ở hiện có dự án xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê các khu, cụm công nghiệp.
2. Sở Xây dựng làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng các khu đô thị mới.
3. UBND các Quận, Huyện làm bên mời thầu các dự án sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
4. Các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thực hiện xã hội hoá đầu tư:
a) UBND Quận, Huyện làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Quận, Huyện quản lý.
b) Các Sở quản lý chuyên ngành làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Ngành quản lý.
5. Trung tâm phát triển quỹ đất Thành phố làm bên mời thầu các dự án Thành phố giao chuẩn bị mặt bằng để tổ chức đấu thầu dự án.
6. Các dự án khác, UBND Thành phố quyết định khi giao danh mục kế hoạch đấu thầu dự án.
Điều 10. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
1. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu (Tổ chuyên gia) do bên mời thầu quyết định thành lập. Thành phần Tổ chuyên gia bao gồm Lãnh đạo bên mời thầu - Tổ trưởng; thành viên tổ chuyên gia là đại diện các Sở, Ban, Ngành có liên quan (Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch Kiến trúc, Tài nguyên môi trường và nhà đất, Xây dựng, Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành); đại diện UBND quận, huyện nơi có dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Căn cứ vào tính chất của dự án, bên mời thầu có thể mời thêm chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, pháp lý và các vấn đề liên quan khác tham gia Tổ chuyên gia.
2. Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ chuyên gia:
a) Có trình độ chuyên môn, năng lực kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: Quy hoạch kiến trúc, thẩm định dự án, xây dựng chuyên ngành, tài chính thương mại, quản lý đất đai và bảo vệ môi trường, đấu thầu.
b) Có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan.
3. Tổ chuyên gia có trách nhiệm giúp việc cho bên mời thầu: Chuẩn bị hồ sơ mời thầu; đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được duyệt; tổng hợp, lập báo cáo xét thầu. Thành viên tổ chuyên gia không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền lợi của bên mời thầu
1. Trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức đấu thầu theo quy định tại điều 6 của Quy định này. Đơn vị mời thầu có thể tự lập hồ sơ mời thầu (nếu đủ điều kiện) hoặc thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND Thành phố về việc tổ chức thực hiện đấu thầu dự án theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
c) Tham gia, phối hợp với nhà đầu tư trúng thầu và Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Quận, Huyện nơi có dự án để tổ chức giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu dự án khi chưa giải phóng mặt bằng.
2. Quyền lợi:
a) Bên mời thầu được quyền thu phí đấu thầu theo quy định.
b) Trường hợp các Quận, Huyện làm bên mời thầu thì ngân sách quận, huyện được điều tiết từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất qua đấu thầu dự án để đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo cơ chế, quy định hiện hành của UBND Thành phố về đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 12. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Quyền lợi:
a) Được cung cấp hồ sơ mời thầu và giải đáp các thông tin liên quan đến hồ sơ mời thầu.
b) Được giao hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng thầu và dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định; được hưởng các ưu đãi và quyền lợi hợp pháp khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Lựa chọn hình thức quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
d) Được kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc thuộc dự án theo quy định của pháp luật trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao được quy định trong hồ sơ mời thầu, văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực báo cáo tự kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai.
b) Nộp phí đấu thầu theo mức quy định.
c) Lập, tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về đấu thầu dự án và kết quả đấu thầu được phê duyệt.
đ) Hoàn thiện thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của luật Đất đai và các quy định, hướng dẫn của Nhà nước và Thành phố.
e) Liên hệ với UBND quận, huyện (nơi có dự án) để thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu dự án khi chưa giải phóng mặt bằng.
f) Nộp tiền sử dụng đất theo kết quả trúng thầu trong thời hạn quy định tại văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu.
g) Làm thủ tục xin giao đất hoặc cho thuê đất tại cơ quan quản lý đất đai.
h) Triển khai thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành khai thác dự án theo đúng quy định của pháp luật và quyết định phê duy kết quả trúng thầu, quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
i) Chấp hành các quy định của Nhà nước và Thành phố về quản lý đất đai, môi trường, quy hoạch, đầu tư xây dựng, thuế và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
k) Chịu sự giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án của các cơ quan quản lý Nhà nước và của cộng đồng theo quy định của pháp luật hiện hành và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
Điều 13. Quản lý chi phí đấu thầu dự án
1. Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ mời thầu, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu (gọi tắt là chi phí đấu thầu dự án) do bên mời thầu lập thẩm định, phê duyệt. Sở Xây dựng hướng dẫn về lập dự toán chi phí đấu thầu dự án.
2. Nguồn kinh phí phục vụ chi phí đấu thầu dự án được bố trí từ nguồn ngân sách Thành phố và nguồn thu phí đấu thầu dự án.
3. Bên mời thầu được thu phí đấu thầu của các đơn vị tham dự thầu theo mức quy định hiện hành.
4. Bên mời thầu quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu thầu dự án theo quy định sau khi xác định được nhà đầu tư trúng thầu. Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết toán chi phí đấu thầu dự án.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều14. Quy trình, trình tự tổ chức đấu thầu
1. Quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất bao gồm chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, xét thầu, thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu và công bố trúng thầu.
2. Trình tự tổ chức đấu thầu dự án áp dụng như trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp của pháp luật về đấu thầu hiện hành. Trong trường hợp pháp luật về đấu thầu xây lắp có các quy định khác với quy định này thì áp dụng theo các nội dung của quy định này.
Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập hoặc thuê tư vấn lập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung cơ bản của hồ sơ mời thầu quy định tại phụ lục số 1 kèm theo. Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng hướng dẫn nội dung hồ sơ mời thầu mẫu theo từng loại dự án.
1. Hồ sơ dự thầu do nhà đầu tư tham gia đấu thầu lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu được duyệt.
2. Hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, các văn bản pháp lý liên quan và dự án đầu tư dự thầu theo quy định tại phục lục số 2 kèm theo.
1. Nhà đầu tư tham dự đấu thầu dự án phải nộp kinh phí bảo đảm dự thầu (bảo lãnh dự thầu) từ 1 đến 3% giá trị tiền sử dụng đất được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu theo giá sàn thu tiền sử dụng đất được duyệt.
2. Bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại cho nhà đầu tư không trúng thầu trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu và hoàn trả nhà đầu tư trúng thầu sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo kết quả trúng thầu.
3. Bảo lãnh dự thầu không trả lại cho nhà đầu tư và nộp ngân sách Thành phố trong các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ nhận được thông báo kết quả trúng thầu của bên mời thầu, Nhà đầu tư không đến nhận hoặc từ chối nhận kết quả đấu thầu mà không có lý do chính đáng.
c) Nhà đầu tư trúng thầu nhưng không nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn quy định theo văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
Điều 18. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
1. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Trường hợp đặc biệt, cần sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến thời hạn đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư trước thời điểm đóng thầu ít nhất là 15 ngày để các nhà đầu tư đủ thời gian hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.
2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ thời điểm đóng thầu.
Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 ngày.
Điều 19. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và thang điểm chi tiết chấm thầu (sử dụng thang điểm 100) cụ thể cho từng dự án được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu. Việc đánh giá, xếp hạng các nhà đầu tư dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Nhà đầu tư có đủ tư cách pháp nhân, độc lập về tài chính, đăng ký hoạt động hoặc đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp theo quy định tại hồ sơ mời thầu.
b) Hồ sơ dự thầu đảm bảo thành phần và tính pháp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được duyệt.
c) Năng lực tài chính: Có vốn đầu tư thuộc sở hữu không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư dự thầu đề xuất.
d) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất, giá bỏ thầu tiền sử dụng 1m2 đất không được thấp hơn giá sàn thu tiền sử dụng đất được duyệt.
Hồ sơ dự thầu không đảm bảo một trong các điều kiện tiên quyết nói trên sẽ bị loại, không được đưa vào xét thầu.
2. Đánh giá về dự án đầu tư dự thầu do nhà đầu tư đề xuất (tổng số từ 30 đến 40 điểm):
a) Mục tiêu đầu tư, kinh doanh, khai thác dự án phù hợp với mục tiêu đầu tư của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu.
b) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (phần sử dụng đất và giao thông) do nhà đầu tư đề xuất phù hợp với quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 (đối với dự án có quy mô diện tích chiếm đất £ 3ha) phù hợp với chứng chỉ quy hoạch, thoả thuận quy hoạch kiến trúc được cấp theo quy định.
c) Quy mô công suất của dự án và giải pháp công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng của dự án.
d) Phương án phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường sinh thái của dự án.
đ) Tiến độ thực hiện khởi công, hoàn thành bàn giao các hạng mục và toàn bộ công trình.
e) Thực hiện đóng góp với Nhà nước các khoản thuế nộp ngân sách và các nghĩa vụ khác theo quy định cụ thể của hồ sơ mời thầu được duyệt.
f) Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án
g) Hiệu quả xã hội của dự án: Khả năng giải quyết lao động tại chỗ và các tác động tích cực khác đối với xã hội do dự án mang lại.
3. Đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tự (tổng số từ 30 đến 40 điểm):
a) Phương án bố trí về bộ máy quản lý tổ chức xây dựng và vận hành khai thác dự án.
b) Năng lực tài chính: Quy mô vốn thuộc sở hữu; phương án huy động vốn các cam kết về vốn đầu tư của các tổ chức tài chính hoặc các đơn vị có liên quan để đảm bảo khả năng thực hiện dự án theo tiến độ; Báo cáo tài chính được kiểm toán theo quy định 3 năm gần nhất (trường hợp nhà đầu tư dự thầu được thành lập và hoạt động chưa đủ 3 năm thì phải có báo cáo tài chính được kiểm toán hàng năm hoặc có xác nhận của cơ quan kiểm toán về nguồn vốn thuộc sở hữu).
c) Kinh nghiệm thực hiện quản lý đầu tư, khai thác các dự án tương tự.
4. Đánh giá về tiêu chí nộp tiền sử dụng đất trên 1 m2 đơn vị diện tích và tổng mức nộp ngân sách tiền sử dụng đất (tổng số từ 30 đến 40 điểm).
1. Mở thầu: Bên mời thầu tiến hành mở thầu theo trình tự sau:
a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”, việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu.
b) Thành phần buổi mở thầu bao gồm đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà đầu tư (người có thẩm quyền hoặc đại diện được uỷ quyền bằng văn bản), Tổ chuyên gia giúp việc bên mời thầu và đại diện các cơ quan liên quan.
c) Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
d) Kết thúc buổi mở thầu, bên mời thầu lập biên bản mời thầu ghi lại những nội dung dự thầu cơ bản của các hồ sơ dự thầu và có ký xác nhận của đại diện các đơn vị các đơn vị tham dự buổi mở thầu.
2. Xét thầu: Tổ chuyên gia tư vấn xét thầu tiến hành xét thầu theo trình tự sau:
2.1. Đánh giá sơ bộ:
Việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 1 điều 18 của Quy định, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần thiết).
2.2. Đánh giá chi tiết:
a) Các hồ sơ dự thầu đảm bảo đáp ứng phần đánh giá sơ bộ theo theo tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu của hồ sơ mời thầu được duyệt được xem xét tiếp phần đánh giá chi tiết.
b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm chi tiết đánh giá hồ sơ dự thầu được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu.
c) Nhà đầu tư có số điểm cao nhất không thấp hơn số điểm tối thiểu cần đạt theo tiêu chuẩn đánh giá và thang điểm được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu sẽ được kiến nghị làm đơn vị trúng thầu.
2.3. Kết thúc xét thầu, Tổ chuyên gia lập báo cáo xét thầu làm cơ sở để bên mời thầu trình phê duyệt kết quả đấu thầu.
Điều 21. Xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Trường hợp sau khi hết thời hạn đăng ký mua hồ sơ theo thông báo mời thầu, có duy nhất 01 nhà đầu tư đăng ký tham dự thầu, thực hiện như quy định tại tiết b.1 điểm b khoản 1 điều 4.
2. Trường hợp sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ theo thông báo mời thầu, có duy nhất 01 nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định việc tổ chức xét chọn nhà đầu tư đó theo các tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu được duyệt.
3. Huỷ đấu thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
b) Có bằng chứng cho thấy các nhà đầu tư có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
4. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên có cùng số điểm cao nhất, nhà đầu tư trúng thầu được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Là đơn vị đã được UBND Thành phố giao nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 khu đất triển khai đấu thầu dự án và quy hoạch chi tiết đó đã được UBND Thành phố phê duyệt.
- Là nhà đầu tư bỏ thầu nộp tiền sử dụng đất cao hơn. Trường hợp nộp tiền sử dụng đất như nhau thì chọn nhà đầu tư có điểm chấm về năng lực, kinh nghiệm cao hơn.
Điều 22. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu
1. Căn cứ kết quả xét thầu của Tổ chuyên gia, Bên mời thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng thầu. Bên mời thầu chỉ được công bố kết quả trúng thầu sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu: Văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu dự án bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Tên dự án;
- Địa điểm, phạm vi chiếm đất của dự án;
- Nhà đầu tư trúng thầu;
- Giá trúng thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1 m2 đất; tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước theo khái toán; trong đó:
+ Mức và thời hạn phải nộp tiền lần đầu.
+ Thời hạn và điều kiện thanh quyết toán phần tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp còn lại; chế tài xử phạt trong trường hợp nhà đầu tư chậm nộp hoặc đến hạn không nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất.
+ Thời hạn xây dựng và các mốc tiến độ triển khai chính của dự án: Thời hạn khởi công (chậm nhất), thời hạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng (chậm nhất);
- Các ưu đãi hỗ trợ của nhà nước cho dự án mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có).
Điều 23. Triển khai thực hiện dự án sau khi công bố kết quả trúng thầu
1. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm:
a) Hoàn thiện hồ sơ dự án, tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về quản lý đầu tư xây dựng và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
b) Phối hợp với bên mời thầu triển khai các thủ tục thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và kết quả trúng thầu.
c) Chủ trì, phối hợp với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Quận, Huyện nơi có dự án để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu dự án khi chưa giải phóng mặt bằng.
d) Triển khai thực hiện dự án theo tiến độ dự án đầu tư và kết quả trúng thầu được duyệt. Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình triển khai dự án về Sở Kế hoạch & Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố.
2. Riêng các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới triển khai thực hiện theo quy định Quy chế khu đô thị mới của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 và quy định của UBND Thành phố.
3. Nhà đầu tư trúng thầu nếu có nhu cầu và đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt thì chỉ được thực hiện khi cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng thầu cho phép trên nguyên tắc đảm bảo tăng thu cho ngân sách.
- Trường hợp diện tích nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất sau khi điều chỉnh quy hoạch thấp hơn diện tích phải nộp tiền theo kết quả trúng thầu thì nhà đầu tư không được hoàn trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo kết quả phê duyệt trúng thầu.
- Trường hợp diện tích nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất sau khi điều chỉnh quy hoạch lớn hơn diện tích phải nộp tiền khi trúng thầu thì nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp bổ sung ngân sách tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phần diện tích đất phải nộp tiền tăng đó theo khung giá đất hiện hành do UBND Thành phố công bố vào 01 tháng 01 hàng năm nhưng không được thấp hơn giá trúng thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1m2 đất đã được duyệt.
- Quy hoạch chi tiết điều chỉnh phải được cấp có thẩm quyển thẩm định và phê duyệt theo quy định.
3. Các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo đúng các quy định của pháp luật và văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu.
1. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất: Nộp lần đầu ngay sau khi công bố kết quả năng thầu tối thiểu bằng 10%, tối đa bằng 30% tổng số tiền sử dụng đất phải nộp theo giá trúng thầu. Mức cụ thể tuỳ theo quy mô của từng dự án và được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu. Số còn lại được nộp theo tiến độ bàn giao đất và được thanh quyết toán trên cơ sở giá trúng thầu, diện tích đất thực tế sau khi bàn giao và số tiền nhà đầu tư đã bồi thường đất, hỗ trợ đất theo chính sách, đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng của Nhà nước và Thành phố.
b) Trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: Việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo quyết định cho thuê đất và hợp đồng thuê đất của Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất.
2. Toàn bộ số tiền thu được nộp ngân sách và được sử dụng theo quy định của luật Ngân sách. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 25. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các thủ tục liên quan trong đấu thầu dự án
1. Thẩm định, phê duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất, giá cho thuê đất: Sở Tài chính chủ trì cùng các ngành có liên quan thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí đấu thầu: Bên mời thầu tổ chức thẩm định và tự phê duyệt dự toán chi phi đấu thầu dự án.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu các dự án do các Sở, Ban, Ngành làm bên mời thầu.
b) UBND Quận, Huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu các dự án do Thành phố giao Quận Huyện làm bên mời thầu; Phòng Kinh tế Kế hoạch Quận, Huyện thực hiện thẩm định, trình UBND các Quận, Huyện phê duyệt.
4. Thẩm định, phê duyệt dự án áp dụng trong trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất: Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định dự án, trình UBND Thành phố phê duyệt.
5. Thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc huỷ thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc huỷ thầu các dự án do các Sở, Ban, Ngành làm bên mời thầu.
b) UBND Quận, Huyện phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc huỷ thầu các dự án Thành phố giao Quận, Huyện làm bên mời thầu; Phòng Kinh tế Kế hoạch Quận, Huyện thực hiện thẩm định, trình UBND các Quận, Huyện phê duyệt.
Điều 26. Thời hạn giải quyết một số thủ tục đấu thầu dự án
STT | Nội dung | Thời hạn tối đa |
1 | Xác định chỉ giới đường đỏ và cấp số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị | 20 |
2 | Cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc thoả thuận quy hoạch kiến trúc | 20 |
3 | Thẩm định quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 | 30 |
4 | Phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 | 30 |
5 | Thời hạn thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu | 20 |
6 | Thẩm định, phê duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất, giá sàn thuê đất | 15 |
7 | Đánh giá hồ sơ dự thầu | 30 |
8 | Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu | 15 |
Điều 27. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước các nội dung có liên quan đến việc đấu thầu, triển khai thực hiện dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đề xuất danh mục các dự án đầu tư thực hiện theo phương thức đấu thầu dự án.
3. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của bên mời thầu dự án khi được UBND Thành phố giao.
4. Cử cán bộ tham gia Tổ chuyên gia theo đề nghị của bên mời thầu.
1. Đối với các dự án đã được UBND Thành phố giao chủ đầu tư thực hiện dự án trước ngày quy định này có hiệu lực, nếu quá thời hạn quy định trong văn bản giao chủ đầu tư hoặc sau 6 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực (đối với trường hợp văn bản giao chủ đầu tư không quy định rõ thời hạn), đơn vị không hoàn thành thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải do những trở ngại khách quan thì UBND Thành phố sẽ thu hồi văn bản giao chủ đầu tư và tổ chức đấu thầu dự án.
2. Đối với các dự án đầu tư đã được UBND Thành phố cho phép doanh nghiệp nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết trước ngày Quy định này có hiệu lực thì đơn vị được thanh toán kinh phí lập quy hoạch chi tiết theo đơn giá hiện hành của Nhà nước nếu đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt. Trường hợp doanh nghiệp với tư cách là nhà đầu tư tham gia đấu thầu dự án thì sẽ được ưu tiên trúng thầu như quy định tại khoản 4 điều 21 về xử lý tình huống trong đấu thầu.
Điều 29. Xử lý vi phạm trong quá trình đấu thầu dự án
1. Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu thầu và triển khai thực hiện dự án sau đấu thầu đều phải tuân thủ Quy định này và pháp luật có liên quan, chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng Nhà nước theo quy định của pháp Luật.
2. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy định về đấu thầu dự án thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư vi phạm quy định về đấu thầu dự án tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu, không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan được giao làm bên mời thầu, các cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao móc ngoặc, nhận hối lộ hoặc vì động cơ vụ lợi cố ý làm trái các quy định về đấu thầu dự án tại Quy định này hoặc có các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho Nhà nước thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoác bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Xử lý về vi phạm pháp luật đất đai của nhà đầu tư trúng thầu:
a) Trường hợp Sở Tài nguyên môi trường và nhà đất kiểm tra, phát hiện nhà đầu tư trúng thầu không trung thực trong báo cáo tự kê khai về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê đất đai đã vi phạm pháp luật về quản lý đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì sẽ bị huỷ kết quả đấu thầu, nhà đầu tư đã trúng thầu sẽ không được trả lại tiền bảo lãnh dự thầu và nộp vào ngân sách.
b) Nhà đầu tư trúng thầu nếu sử dụng đất sai mục đích, xây dựng công trình không đúng quy hoạch thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
c) Kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ và thu hồi lại quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng đất quá thời hạn 12 tháng liền kề từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đâu tư mà không được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép. Nhà đầu tư vi phạm sẽ bị phạt tương ứng với số tiền bảo lãnh dự thầu và nộp vào ngân sách.
d) Các hành vi vi phạm pháp luật đất đai khác của nhà đầu tư sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sau thời gian quy định tại văn bàn phê duyệt kết quả đấu thầu, nếu đơn vị trúng thầu không nộp tiền sử dụng đất thì coi như bỏ kết quả trúng thầu và không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu chậm nộp tiền thì phải nộp lãi trên số tiền chậm nộp theo lãi suất tiền gửi ngân hàng thương mại (áp dụng lãi suất của kỳ hạn 06 tháng, tính theo trung bình cộng lãi suất quy định của ngân hàng thương mại), thời gian chậm nộp không quá 6 tháng. Sau thời hạn trên, nếu chưa nộp tiền, nhà đầu tư trúng thầu được hoàn lại số tiền đã nộp và không được tính lãi, trượt giá, đồng thời bị phạt (bằng số tiền bảo lãnh dự thầu) bổ sung vào ngân sách Nhà nước.
7. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu dự án được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; Luật Dân sự Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu và các quy định tại bàn quy định này.
Điều 30. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HỒ SƠ MỜI THẦU
(Kèm theo Quyết định số: 71/2006/QĐ-UB ngày 17/5/2006 của UBND Thành phố Hà Nội)
1. Hồ sơ mời thầu gồm:
a. Thư mời thầu.
b. Mẫu đơn dự thầu.
c. Chỉ dẫn với nhà đầu tư.
d. Hồ sơ liên quan đến dự án:
d.1. Khu đất triển khai đấu thầu dự án đã có bản đồ hiện trạng, tỷ lệ 1/500 được khảo sát, đo đạc và cập nhật biến động trong phạm vi 2 năm do đơn vị có tư cách pháp nhân lập (đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha).
d.2. Hồ sơ về quy hoạch: Quy hoạch chi tiết (Quy hoạch chi tiết) tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chứng chỉ quy hoạch hoặc chỉ giới đường đỏ, số liệu hạ tầng kỹ thuật đô thị, sơ đồ hạ tầng kỹ thuật của khu vực ngoài dự án (hoặc các thoả thuận đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án) và thoả thuận quy hoạch kiến trúc đối với trường hợp dự án chỉ cần lập quy hoạch tổng mặt bằng (dự án có quy mô diện tích chiếm đất £ 3ha).
d.3. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổng thể của dự án trong trường hợp tổ chức đấu thầu dự án khi chưa giải phóng mặt bằng.
e. Thời gian thực hiện dự án (khởi công/hoàn thành).
f. Thời hạn sử dụng đất.
g. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
h. Nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với Nhà nước; các ưu đãi đối với nhà đầu tư (nếu có).
i. Giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất do UBND Thành phố phê duyệt.
k. Mẫu bảo lãnh dự thầu.
2. Chỉ dẫn đối với nhà đầu tư:
a. Mô tả các yêu cầu của dự án.
b. Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và các điều kiện đối với nhà đầu tư.
c. Kế hoạch khảo sát hiện trường và giải đáp các câu hỏi của nhà đầu tư.
(Kèm theo Quyết định số 71/2006/QĐ-UB ngày 17/5/2006 của UBND Thành phố Hà Nội)
1. Đơn dự thầu hợp lệ (có chữ ký của người có thẩm quyền) Đơn dự thầu được lập theo mẫu và bao gồm các thông số bỏ thầu và cam kết của nhà đầu tư về: Giá bỏ thầu nộp ngân sách tiền sử dụng đất (mức nộp trên 1m2 đất và tổng số tiền nộp của dự án), thời gian xây dựng, phương án sử dụng lao động tại chỗ và các cam kết, đề xuất kiến nghị khác (nếu có).
2. Văn bản pháp lý liên quan:
a) Bản sao hợp lệ các văn bản về tư cách pháp nhân, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Tài liệu giới thiệu năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư kể cả nhà đầu tư liên danh dự thầu, trường hợp liên danh phải có văn bản thoả thuận liên danh.
c) Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán ba năm gần nhất.
d) Bảo lãnh dự thầu.
đ) Báo cáo tự kê khai của nhà đầu tư về tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê và tự nhận xét về chấp hành pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư: Nhà đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư dự thầu bao gồm những nội dung sau:
3.1. Nội dung quy hoạch của dự án: Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (phần sử dụng đất và giao thông) đối với trường hợp hồ sơ mời thầu mới có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 nhưng nhà đầu tư đề xuất phương án điều chỉnh hoặc quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 (dự án có quy mô diện tích chiếm đất £ 3ha).
a) Nội dung thuyết minh của dự án:
- Phân tích nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng của dự án.
- Quy mô công suất của dự án.
- Giải pháp công nghệ, kỹ thuật áp dụng của dự án.
- Phương án phòng chống cháy, nổ và đánh giá tác động môi trường.
- Tổng mức đầu tư (bao gồm kinh phí trả tiền sử dụng đất, kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình), phương án huy động vốn các nguồn vốn; khả năng hoàn trả vốn đầu tư.
- Hình thức quản lý dự án.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: Khả năng giải quyết lao động tại chỗ và các tác động tích cực khác đối với xã hội do dự án mang lại.
- 1 Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2 Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 3 Luật Đầu tư 2005
- 4 Luật Đấu thầu 2005
- 5 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 100/2005/QĐ-UB về việc thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Nghị định 92/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
- 8 Bộ luật Dân sự 2005
- 9 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 11 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 12 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 13 Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 14 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Đất đai 2003
- 17 Luật xây dựng 2003
- 18 Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP và Nghị định 14/2000/NĐ-CP
- 19 Pháp lệnh về Thủ đô Hà Nội năm 2000
- 20 Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 21 Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 22 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998