Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7136/QĐ-UB

Long Xuyên, ngày 20 tháng 10 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội Đồng Nhân Dân và Ủy Ban Nhân Dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/06/1994;

- Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/07/1996 về việc Ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của điều lệ quản lý đầu tư xây dựng;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính-Vật giá, Sở Địa chính và Cục Đầu tư Phát triển;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2: Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Địa chính và Cục đầu tư phát triển hướng dẫn và giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện quy định này.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 để thi hành
- Lưu

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Nhị

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 7136/QĐ-UB ngày 20/10/1997 của UBND Tỉnh)

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1:

- Những quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ, Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của điều lệ quản lý đầu tư xây dựng và các quy định, thông tư hướng dẫn của các Bộ có liên quan về quản lý đầu tư xây dựng phải được chấp hành nghiêm túc.

Được Chính phủ giao quyền, Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành quy định này nhằm hệ thống và cụ thể hoá trình tự thủ tục quản lý đầu tư xây dựng.

Điều 2: - Đối tượng của quy định này gồm các Sở ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã (gọi chung là UBND huyện), các chủ đầu tư, các Ban Quản lý thực hiện dự án, các công ty tư vấn và các đơn vị thi công xây lắp trong ngoài tỉnh hoạt động trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 3 : - Quy trình đầu tư xây dựng gồm các khâu công việc như sau:

- Quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chuyên ngành được duệyt là căn cứ đầu tiên.

- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, Sở ngành tỉnh, UBND huyện lập kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

- Căn cứ kế hoạch được duyệt, chủ đầu tư xúc tiến các công tác chuẩn bị, công tác thực hiện đầu tư gồm:

+ Lập dự án, trình duyệt dự án và quyết định thành lập Ban Quản lý thực hiện dự án.

+ Lập kế hoạch thu hồi đất, đền bù giải toả, cắm mốc định vị công trình.

+ Lập, trình duyệt thiết kế tổng dự toán, dự toán.

+ Lập thủ tục đấu thầu (hoặc tờ trình xin chỉ định thầu).

+ Xét và quyết định nhà thầu trúng thầu (hoặc chỉ định thầu).

+ Xin cấp giấy phép xây dựng.

+ Xin cấp phép khai thác tài nguyên (trường hợp có nhu cầu).

+ Ký kết hợp đồng và khởi công công trình.

+ Nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.

- Công tác kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng gồm:

+ Bàn giao công trình.

+ Kết thúc xây dựng.

+ Bảo hành.

+ Vận hành dự án.

CHƯƠNG II

CÔNG TÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, CHUẨN BỊ, THỰC HIỆN ĐẦU TƯ VÀ KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG.

Điều 4: - Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch :

- Giám đốc Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng chung các thị xã, thị trấn, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn trọng điểm của tỉnh.

- Các Sở chuyên ngành có trách nhiệm giúp UBND tỉnh lập quy hoạch ngành.

- UBND huyện xây dựng quy hoạch chi tiết các thị tứ, trung tâm xã, các khu dân cư, tuyến dân cư trên địa bàn huyện.

- Hội đồng kiến trúc Quy hoạch tỉnh thẩm định các quy hoạch.

- Chi phí quản lý và thẩm tra phê duyệt theo quyết định số 502/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban hành giá quy hoạch xây dựng đô thị được sử dụng như sau:

+ 40% dành cho chi phí thẩm định dự án quy hoạch.

+ 60% dành cho chi phí quản lý dự án quy hoạch.

Điều 5: Lập và phê duyệt kế hoạch đầu tư hàng năm:

- Căn cứ vào quy hoạch, các Sở ngành tỉnh và UBND các huyện xây dựng kế hoạch đầu tư cho năm sau từ tháng 6 năm trước; trực tiếp làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư để đạt được thỏa thuận chung trước khi trình UBND tỉnh. Những vấn đề chưa thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng Sở ngành, UBND huyện trực tiếp báo cáo thường trực UBND Tỉnh.

- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, phân tích và lên danh mục đầu tư xây dựng cho các ngành tỉnh và huyện; thống nhất với Sở Tài chính Vật giá, Cục Đầu tư Phát triển trình UBND tỉnh kế hoạch danh mục, vốn đầu tư và kế hoạch phân công, phân cấp thực hiện.

- Căn cứ đề xuất của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Cục Đầu Tư Phát Triển, ý kiến các ngành và UBND huyện; hàng năm Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thông báo kế hoạch kiểm tra trong tháng 8 và quyết định giao nhiệm vụ kế hoạch chính thức vào đầu qúi III cho công tác đầu tư xây dựng năm tới.

Điều 6: - Lập và duyệt dự án :

1/. Lập dự án:

Căn cứ thông báo danh mục và quyết định giao nhiệm vụ đầu tư dự án, Ban quản lý thực hiện dự án tiến hành lập dự án. các hình thức và kinh phí lập dự án như sau:

a/ Các hình thức lập dự án:

- Lập dự án đầu tư theo mẫu (báo cáo kinh tế kỹ thuật):

Các loại dự án: xây dựng phòng học (nhà cấp 4), cầu, đường giao thông nông thôn, nạo vét kinh mương, duy tu sửa chữa cầu đường thường xuyên có mức vốn đầu tư từ 01 tỉ đồng trở xuống, có kết cấu kỹ thuật giản đơn. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết nội dung dự án mẫu cho từng loại.

- Các dự án xây dựng hoàn chỉnh:

Bao gồm các loại dự án không thuộc dự án mẫu nói trên, phải xây dựng dự án theo nội dung hướng dẫn của Thông tư số 09/BKH/VPTĐ ngày 21/9/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn lập, thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.

b/ Kinh phí lập dự án đầu tư:

- Chi phí lập, thẩm định dự án mẫu được hưởng 70% mức quy định của quyết định số 501/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư, xây dựng.

- Chi phí lập, thẩm định các loại dự án còn lại được áp dụng theo mức quy định tại quyết định số 501/BXD-VKT.

c/ Chi phí lập, thẩm định dự án được ghi trong chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm.

2/. Trình duyệt dự án:

Trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư, chủ đầu tư gởi dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng Kế hoạch huyện, thị (đối với dự án có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng) để nơi đây lấy ý kiến các Sở ngành, địa phương thẩm định dự án.

a/ Trách nhiệm các ngành trong công tác thẩm định:

+ Giám đốc các Sở chuyên ngành, khi được văn bản mời thẩm định có trách nhiệm góp ý để dự án đạt chất lượng trong thời gian ngắn nhất. Văn bản góp ý phải do thành viên Ban Giám đốc Sở ký.

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lập tờ trình phản ánh đầy đủ trung thực các ý kiến thống nhất, không thống nhất của các thủ tưởng chuyên ngành để UBND tỉnh quyết định.

+ Phòng Kế hoạch Đầu tư lập tờ trình cho Chủ tịch UBND huyện quyết định.

b/ Thời gian thẩm định, trình duyệt dự án được quy định như sau:

- Thời gian thẩm định:

+ Dự án đầu tư có mức vốn dưới 500 triệu đồng thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Kế hoạch huyện, thị) phối hợp cùng các chuyên ngành thẩm định để trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư là không quá 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Dự án có mức vốn từ 500 triệu đồng trở lên (thuộc dự án nhóm C): thời gian chuyên ngành góp ý là 07 ngày, thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trình UBND tỉnh không quá 13 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Dự án thuộc nhóm B: thời gian chuyên ngành góp ý là 10 ngày, thời gian Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và soạn văn bản để UBND tỉnh xem xét trình Bộ không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Quá thời hạn trên Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc phòng Kế hoạch Đầu tư) phải có ý kiến bằng văn bản thông báo cho chủ đầu tư và báo cáo UBND tỉnh (hoặc UBND huyện).

- Thời gian trình duyệt dự án:

+ Thời gian UBND tỉnh (UBND huyện) ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc ý kiến không đồng ý là 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án.

3/. Sử dụng kinh phí thẩm định dự án :

Nguồn thu chi các công tác thẩm định phải được hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành và phải thông qua kiểm tra của các cơ quan tài chính. Chi phí thẩm định được điều tiết theo tỉ lệ như sau:

- 75% dùng bồi dưỡng ý kiến góp ý thẩm định của các chuyên ngành.

- 25% dùng chi văn phòng phẩm và chi khác.

Điều 7: - Lập và trình duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán) :

1/. Lập thiết kế dự toán :

Căn cứ nội dung chủ yếu của quyết định đầu tư, chủ đầu tư, Ban quản lý thực hiện dự án tiến hành thuê tư vấn (hoặc đấu thầu tư vấn đối với các công trình qui mô lớn) để lập thiết kế dự toán. Các hình thức lập thiết kế dự toán như sau:

a/ Các công trình sử dụng lại thiết kế đã có:

Đối với các công trình giản đơn, qui mô nhỏ và mang tính chất lập đi lập lại được sử dụng lại thiết kế phần thân đã có như : xây dựng phòng học theo tiêu chuẩn nhà cấp 4, nạo vét kinh cấp 2, 3 và kinh nội đồng, xây dựng - lắp cầu thuộc hệ thống giao thông nông thôn, xây dựng-lắp cống tròn dưới lộ giao thông nông thôn hoặc dưới đê bao, trạm bơm tạm. Kinh phí của phần lập lại thiết kế đã có được hưởng theo mức quy định của quyết định số 179/BXD-VKT ngày 17/7/1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành giá thiết kế công trình xây dựng.

b/ Các công trình còn lại :

Bao gồm các loại công trình không thộc dạng sử dụng lại thiết kế đã có, lập thiết kế kỹ thuật áp dụng theo quyết định số 497/BXD/GĐ ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng và việc ban hành quy chế lập, thẩm định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng.

2/. Lập tổng dự toán:

- Tất cả công trình sử dụng vốn Nhà nước phải lập tổng dự toán. Giao Sở Xây dựng phối hợp cùng các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh đơn giá lập tổng dự toán áp dụng đối với các công trình của địa phương; trong khi chưa có đơn giá lập tổng dự toán thì cho phéo áp dụng đơn giá XDCB hiện hành của tỉnh.

- Công ty tư vấn cùng với chủ đầu tư có trách nhiệm lập tổng dự toán thông qua Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Chi phí thẩm định tổng dự toán được áp dụng theo quyết định số 501/BXD-VKT.

3/. Trình duyệt thiết kế dự toán (TKDT) :

Trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt thiết kế dự toán, tổng dự toán công trình, chủ đầu tư gởi hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn để thẩm định.

Các cơ quan chuyên môn thẩm định TKDT được phân định như sau:

- Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm đối với dự án công trình giao thông.

- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm đối với dự án công trình nông lâm nghiệp và thuỷ lợi.

- Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đối với các dự án công trình còn lại và những dự án chuyên ngành có qui mô lớn, kỹ thuật phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều ngành.

- Bộ phận thẩm định huyện, thị (trực thuộc phòng Xây dựng, Phòng Quản lý Đô thị) thẩm định TKDT các dự án có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng.

Thời gian thẩm định hồ sơ TKDT được quy định như sau:

Thời gian thẩm định hồ sơ TKDT không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ. Quá thời hạn trên các cơ quan thẩm định phải có ý kiến chính thức bằng văn bản để thông báo cho chủ đầu tư và báo cáo cấp quyết định đầu tư.

Điều 8: - Lập kế hoạch thu hồi đất, đền bủ giải tỏa :

Công tác thu hồi đất, đền bù giải tỏa được tiến hành đồng thời với việc xây dựng dự án.

a/ Lập phương án thu hồi đất:

Trên cơ sở quy hoạch và qui mô đầu tư được UBND tỉnh duyệt. Chủ đầu tư tiến hành khảo sát thực địa và thống nhất ý kiến với Sở Địa chính, Sở Xây dựng và chính quyền địa phương lập phương án đền bù giải tỏa trình UBND tỉnh duyệt. Giá đền bù về đất và tài sản trên đất thu hồi được thực hiện theo quyết định 1090/QĐ-UB ngày 20/10/1996.

b/ Thu hồi đất - giải phóng mặt bằng :

Ngoài việc phải thực hiện đúng theo trình tự thủ tục đầu tư, có những công trình xây dựng cần bảo đảm thời gian, thực hiện như sau:

Trên cơ sở kế hoạch đầu tư và danh mục đầu tư được chính thức thông qua HĐND tỉnh, chủ đầu tư được phép tiến hành lập phương án thu hồi đất trình duyệt trước khi hoàn chỉnh đầy đủ thủ tục đầu tư.

c/ Cưỡng chế thi hành :

Đối với những trường hợp đã giải quyết đền bù hợp lý theo đúng quy định, nhưng người chủ sử dụng đất vẫn không chấp hành quyết định, thì cấp thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9: - Cấp phép xây dựng :

Các dự án đã có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền thì tiến hành ngay việc cấp phép xây dựng.

Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp cấp phép xây dựng các công trình thuộc lãnh thổ quản lý của Tỉnh sau khi xem xét hội đủ điều kiện.

Điều 10: - Đấu thầu (Chỉ định thầu) :

1/. Đấu thầu :

Sau khi hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được thẩm định, chủ đầu tư thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc cho chủ đầu tư lập hồ sơ đấu thầu theo đúng quy định hiện hành. Hồ sơ dự toán được cơ quan chuyên môn thẩm định đồng thời với công tác mời thầu để trình UBND tỉnh duyệt xác định giá trị trần, làm cơ sở xếp hạng nhà thầu. Trước thời gian mở thầu, giá trị dự toán được duyệt chỉ có cơ quan thẩm định và Thường trực UBND tỉnh biết, người nào tiết lộ bí mật phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.

a/ Hồ sơ chuẩn bị đấu thầu :

Nội dung các hồ sơ chuẩn bị đấu thầu trình UBND tỉnh duyệt trước khi mở thầu gồm:

- Kế hoạch đấu thầu.

- Nhân sự.

- Hồ sơ mời thẩu.

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.

b/ Thời gian thực hiện hồ sơ mời thầu :

Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn xây dựng hồ sơ mời thầu phải đảm bảo về chất lượng và thời gian. Thời gian hoàn thành hồ sơ đấu thầu thuộc nhóm C được quy định như sau:

+ Đối với công trình đấu thầu rộng rãi thời gian từ khi bắt đầu lập hồ sơ mời thầu đến khi trình UBND tỉnh phê duyệt tối đa là 45 ngày.

+ Đối với công trình đấu thầu hạn chế thời gian từ khi bắt đầu lập hồ sơ mời thầu đến khi trình UBND tỉnh phê duyệt tối đa là 30 ngày.

c/ Quản lý đấu thầu :

- Hình thành tổ tư vấn đấu thầu gồm: chủ đầu tư và Sở quản lý chuyên ngành và các chuyên gia. Tổ này có trách nhiệm như sau:

+ Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu.

+ Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.

+ Phân tích đánh giá, so sánh và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn đặt ra trong hồ sơ mời thầu.

+ Trình kết quả đấu thầu để UBND tỉnh quyết định.

+ Công bố kết quả đấu thầu đã được duyệt.

+ Đàm phán hoàn thiện hợp đồng để ký kết chính thức với nhà thầu trúng thầu.

- Các hành vi thực hiện sai quy chế đấu thầu hiện hành, biểu hiện dưới các hình thức tiết lộ bí mật hồ sơ, thông tin, hối lộ... trong quá trình đấu thầu đều xem là hành động gây thiệt hại về kinh tế và phải được xử lý bằng pháp luật.

2/. Chỉ định thầu :

- Các công trình thuộc đối tượng chỉ định thầu chủ đầu tư lập tờ trình UBND xin duyệt giao thầu.

- Công trình chỉ định thầu có thời gian thi công từ 04 tháng trở lại, áp dụng khoản giá dự toán.

- UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND huyện xem xét quyết định chỉ định thầu xây dựng đối với dự án do UBND huyện quyết định đầu tư.

Điều 11: - Chất lượng công trình :

1/. Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:

- Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của tỉnh, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám định, nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng, tổng hợp phân tích nguyên nhân các sự cố của các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.

Kiểm tra tư cách pháp nhân, chứng chỉ hành nghề của các tổ chức tư vấn xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng đang hành nghề.

- Các Sở quản lý ngành và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành phải tổ chức bộ phận quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành và có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

Giao Sở chuyên ngành hướng dẫn cụ thể về vấn đề giám sát chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh An Giang để đảm bảo tính thống nhất, nâng cao chất lượng công trình và làm căn cứ để quy trách nhiệm từng tổ chức, cá nhân khi công trình không đạt yêu cầu thiết kế.

2/. Trách nhiệm của chủ đầu tư :

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng của mình đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

3/. Trách nhiệm của giám sát kỹ thuật :

- Chủ đầu tư phải bố trí cán bộ kỹ thuật có đủ trình độ về nghiệp vụ xây dựng theo quy định hoặc thuê tổ chức tư vấn có chứng chỉ hành nghề để thực hiện giám sát kỹ thuật xây dựng.

- Đơn vị tư vấn thiết kế phải thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp, hoàn thiện và nghiệm thu công trình đưa vào khai thác sử dụng để trình bày, giải thích tài liệu thiết kế, theo dõi phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm của thi công so với thiết kế được duyệt và tham gia với chủ đầu tư trong công tác nghiệm thu công trình. Kinh phí giám sát tác gỉa đã được tính trong giá thiết kế.

Điều 12: - Nghiệm thu công trình :

- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức công tác nghiệm thu kịp thời khối lượng và chất lượng các bộ phận, hạng mục công trình xây dựng đã hoàn thành.

- Chịu trách nhiệm nghiệm thu cùng với chủ đầu tư gồm đại diện các đơn vị: tổ chức tư vấn thiết kế công trình, tổ chức tư vấn giám sát thi công, doanh nghiệp nhận thầu thi công, cơ quan giám định chuyên ngành và Sở Xây dựng.

- Thành phần nghiệm thu có quyền từ chối nghiệm thu khi khối lượng hoặc chất lượng của đối tượng nghiệm thu không đúng yêu cầu thiết kế được duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành; đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu khi có sự cố.

- Khi công trình thi công có biểu hiện vi phạm, giám đốc Sở Xây dựng quyết định tạm ngừng công việc, xác định nguyên nhân và kiến nghị UBND tỉnh xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 13: - Cấp phát - quyết toán :

1/. Cấp phát :

- Cục Đầu tư Phát triển có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quá trình cấp phát, nhưng phải đảm bảo cấp phát kịp thời, đầy đủ cho các dự án có đủ điều kiện thanh toán. Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán đủ pháp lý, trong vòng 5 ngày Cục Đầu tư Phát triển kiểm tra, cấp phát vốn cho chủ đầu tư, đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).

Quá thời hạn trên Cục Đầu tư Phát triển phải có ý kiến bằng văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết.

2/. Quyết toán :

- Các công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành thuộc nhóm B, C chủ đầu tư phải sớm lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án hoàn thành. Thời gian thẩm tra không quá 02 tháng đối với dự án nhóm B và 01 tháng đối với dự án nhóm C sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán và thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 15 ngày.

Trường hợp cần thiết UBND tỉnh thành lập tổ tư vấn để giúp thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán.

- Đối với dự án địa phương quản lý do cơ quan trực tiếp cấp phát chủ trì thẩm tra quyết toán.

- UBND huyện xem xét phê duyệt quyết định quyết toán công trình các dự án do UBND huyện quyết định đầu tư, sau khi phòng Tài chính huyện thị đã thẩm tra.

Điều 14: - Bàn giao công trình :

1/- Công trình chỉ được tiến hành bàn giao khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.

2/- Khi bàn giao công trình phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình.

Điều 15: - Bảo hành công trình :

- Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề án thiết kê, đơn vị xây lắp, người cung ứng vật tư thiết bị và người giám sát xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả công tác do mình thực hiện.

- Thời gian bảo hành xây lắp được tính từ ngày doanh nghiệp kết thúc hoạt động xây dựng, bàn giao công trình cho chủ đầu tư cho đến hết thời gian là 18 tháng đối với công trình thuộc nhóm B và 12 tháng đối với công trình thuộc nhóm C.

Điều 16: - Vận hành dự án và bảo vệ công trình :

Chủ đầu tư hoặc đơn vị sử dụng có trách nhiệm tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đồng bộ để khai thác, sử dụng hết năng lực công trình đạt hiệu quả cao và có trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng, bảo quản công trình theo đúng yêu cầu kỹ thuật quy định.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Điều 17: Vai trò trách nhiệm của các ngành trong công tác đầu tư xây dựng:

1/. Sở Kế hoạch và Đầu tư – Phòng Kế hoạch:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp và trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm. Phối hợp với Sở Tài chính-Vật giá, Cục Đầu tư Phát triển kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn do Nhà nước quản lý. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư thuộc nhóm C trình UBND tỉnh quyết định và tổng hợp ý kiến đóng góp các ngành các dự án thuộc nhóm B để UBND tỉnh thỏa thuận Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ chuyên ngành. Chủ trì phối hợp các ngành liên quan để hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy chế đấu thầu.

Phòng Kế hoạch huyện có trách nhiệm giúp UBND huyện chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch hoá đầu tư đối với các cơ quan, UBND xã thuộc huyện quản lý theo quy định của UBND tỉnh. Giúp UBND huyện giao chỉ tiêu kế hoạch danh mục và vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách huyện và ngân sách xã hàng năm. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách huyện quản lý. Tổ chức thẩm định dự án đầu tư có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng. Thẩm tra hồ sơ xin chỉ định thầu các công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng trình UBND huyện duyệt.

2/. Sở Xây dựng – Phòng Xây dựng ( Phòng quản lý đô thị ) :

Sở Xây dựng chịu trách nhiệm lập và tổ chức thẩm định các quy hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Thẩm định thiết kế dự toán các dự án công trình dân dụng, công nghiệp và những dự án chuyên ngành có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, liên quan đến nhiều ngành. Được UBND tỉnh uỷ quyền cấp phép xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền tỉnh cấp phép. Giúp UBND tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm các quy định quản lý chất lượng công trình và kinh tế xây dựng. Chủ trì phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

Phòng Xây dựng (Phòng Quản lý đô thị) chịu trách nhiệm giúp UBND huyện tổ chức xây dựng các quy hoạch thị tứ, trung tâm hành chính xã, các khu và tuyến dân cư trên địa bàn huyện. Thẩm định thiết kế dự toán đối với các dự án có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng trình UBND huyện duyệt. Giúp UBND huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc các sở hữu tư nhân, các công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, cùng Sở chuyên ngành quản lý chất lượng và nhanh chóng đưa công trình vào hoạt động có hiệu quả.

3/. Sở Tài chính Vật giá :

Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm tổng hợp và trình UBND tỉnh kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm. Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư Phát triển phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư. Thống nhất quản lý các khoản vốn vay, vốn viện trợ của Chính phủ và quản lý các quỹ Nhà nước dùng cho đầu tư phát triển. Chủ trì phới hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Đầu tư-Phát triển tìm nguồn cân đối trình UBND tỉnh quyết định để cấp phát khi nguồn thu ngân sách không đảm bảo đủ chi đầu tư phát triển. Chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tài chính, kiểm tra quyết toán vốn đầu tư đối với các đơn vị sử dụng vốn ngân sách.

4/. Cục Đầu tư Phát triển :

- Trên cơ sở kế hoạch cân đối vốn cả năm, 6 tháng của Sở Kế hoạch và Đầu tư được duyệt và tiến độ cấp vốn từ Sở Tài chính Vật giá; Cục Đầu tư Phát triển chịu trách nhiệm lập kế hoạch cấp vốn hàng qúi cho các chủ đầu tư theo tiến độ thực hiện; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá kết quả cấp phát vốn định kỳ theo quy định. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quá trình cấp phát theo đúng các quy định hiện hành và chủ trì quyết toán đối với các dự án do Cục Đầu tư Phát triển cấp phát.

5/. Sở ngành, UBND huyện thị trực tiếp liên quan công tác quản lý đầu tư :

- Các Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công trình XDCB của ngành mình quản lý thuộc mọi nguồn vốn thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang theo kế hoạch đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- UBND huyện chịu trách nhiệm xây dựng các quy hoạch quy định tại Điều 4 của quy định này. Phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm và 5 năm. Thẩm định và ra quyết định phê duyệt đầu tư các dự án, thiết kế dự toán, tổng dự toán, chỉ định thầu và phê duyệt quyết toán các công trình có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng và thuộc nguồn vốn ngân sách huyện.

6/. Chủ đầu tư :

Chủ đầu tư phải thông suốt các quy định về qủan lý đầu tư xây dựng, thường xuyên treo đổi với các ngành, địa phương có liên quan xử lý kịp thời các vướng mắc trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành dự án đạt hiệu quả. Đồng thời chịu trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý đầu tư.

7/. Ban quản lý dự án :

Ban Quản lý dự án được cấp thẩm quyền quyết định và được chủ đầu tư uỷ quyền chịu trách nhiệm triển khai công tác chuẩn bị đầu tư, phối hợp cùng địa phương tổ chức giải phóng mặt bằng, thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án và theo dõi kiểm tra, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình theo đúng hồ sơ thiết kế dự toán được duyệt và các quy định quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Trong trường hợp cần thiết, Ban QLDA được UBND tỉnh quyết định kiêm nhiệm chủ đầu tư.

8/. Các tổ chức tư vấn và các cơ quan thẩm định:

Các tổ chức tư vấn và cơ quan thẩm định phải thực hiện đúng thời gian đã quy định, chịu phạt khi trễ hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót, lãng phí, chất lượng sản phẩm thiết kế và dự toán do mình lập ra.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18: Những quy định trước đây trái với quy định này, Nghị định 42/CP của Chính phủ ban hành ngày 16/7/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, đều không còn hiệu lực.

Điều 19: Giám đốc các Sở : Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, tài chính-Vật giá, Địa chính, Cục trưởng Cục Đầu tư Phát triển, Chủ tịch UBND các huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thi hành quy định này.

Điều 20: Bản Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.