ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 714/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 29 tháng 03 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 48/CT-BVHTTDL ngày 05 tháng 11 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thể dục thể thao đến năm 2020.
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 16/TTr-SVHTTDL ngày 12 tháng 3 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 của tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động với các nội dung sau:
- Phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Phát triển thể dục, thể thao là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân.
- Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường học, trong lực lượng vũ trang, ở xã, phường, thị trấn cùng với phát triển thể thao thành tích cao, thực hiện xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, kết hợp việc kinh doanh các dịch vụ thể dục, thể thao với công tác cung ứng dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
- Giữ gìn, tôn vinh những giá trị thể dục, thể thao truyền thống của tỉnh nhà, tiếp thu tinh hoa văn hóa, của nhân loại, phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh ta mang tính dân tộc, khoa học và đại chúng.
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện bộ máy tổ chức thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở, đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất tạo nền tảng vững chắc để thúc đẩy sự nghiệp thể dục thể thao và nâng cao vị thế của thể thao Quảng Bình tại đấu trường Quốc gia, khu vực và châu lục. Phấn đấu đưa thể dục thể thao Quảng Bình luôn là một trong những tỉnh có thứ hạng cao khu vực Bắc Trung bộ và đạt thứ hạng 15 - 20 của cả nước.
2. Các chỉ tiêu cơ bản
* Về thể dục thể thao quần chúng
- Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên năm 2015 đạt 32%, năm 2020 đạt 35 - 40%.
- Số gia đình thể thao năm 2015 đạt 25% tổng số gia đình thể thao, năm 2020 đạt 28 - 30%.
- Số huyện, thành phố có đầy đủ sân vận động, nhà tập, bể bơi năm 2015 đạt 15%, năm 2020 đạt 25 - 30%.
- Số xã, phường, thị trấn xây dựng được các địa điểm tập luyện thể dục thể thao theo quy định đạt 70% giai đoạn năm 2015 - 2020.
- Hằng năm đăng cai, tổ chức khoảng 3 - 5 giải và sự kiện thể thao cấp Quốc gia, quốc tế, tổ chức 2 - 3 môn thể thao dân tộc và thể thao hiện đại gắn với các lễ hội của tỉnh, lễ hội Đua thuyền truyền thống huyện Lệ Thủy, lễ hội Rằm Tháng 3 huyện Minh Hóa và các hoạt động thể thao phục vụ cho “Tuần Văn hóa Đồng Hới” và khai trương Mùa Du lịch.
* Về thể dục thể thao trường học
- Đến năm 2015 có 100% số trường đủ giáo viên chuyên trách thể dục thể thao. Riêng trường tiểu học phấn đấu có 50% số trường có giáo viên chuyên về giáo dục thể chất.
- Số trường phổ thông có sân tập thể dục thể thao đạt tiêu chuẩn mới đến năm 2015 đạt 70%, năm 2020 đạt 85 - 90%
- Số trường phổ thông có nhà tập thể dục thể thao đơn giản năm 2015 đạt 15%, năm 2020 đạt 25 - 30%.
- Số học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đến năm 2015 đạt 85% và đến năm 2020 đạt 90 - 95% tổng số học sinh phổ thông các cấp.
* Về thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang
- Số cán bộ chiến sỹ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực đến năm 2015 đạt 95% và đến năm 2020 đạt 95 - 100%.
* Về thể thao thành tích cao
- Số lượng huy chương đạt được bình quân hàng năm từ 130 - 150 huy chương các loại. Trong các đại hội thể thao toàn quốc giành thứ hạng ổn định thứ 15 - 20 trong toàn quốc. Đến năm 2015 đạt 10 - 12 huy chương ở Seagames và các giải thể thao quốc tế, năm 2020 là 15 - 20 huy chương.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm; phát triển các trường phổ thông năng khiếu thể thao trong hệ thống giáo dục; Nhà nước gia tăng đầu tư kinh phí cho thể dục thể thao đến năm 2015 gấp 2 lần, đến năm 2020 gấp 4 lần so với năm 2010.
1. Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
- Thực hiện đổi mới và hoàn thiện thể chế quản lý Nhà nước về thể dục, thể thao theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; đẩy mạnh cải cách hành chính phủ hợp mô hình của cơ quan đa ngành, đa lĩnh vực; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
- Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về thể dục thể thao phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ, nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước về thể dục thể thao ở các cấp, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác văn hóa - thông tin - thể thao ở các xã, phường, thị trấn. Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, trọng tài để hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng huấn luyện viên, trọng tài cho đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm về hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tỉnh, để hướng dẫn chỉ đạo phong trào thể dục thể thao quân sự ở các cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng, ban hành quy chế và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các văn bản, quy chế, điều lệ trong hoạt động tổ chức thi đấu thể thao ở cơ sở; có kế hoạch phối hợp thi đấu, hội thao ở các địa phương, các ngành, đơn vị. Định kỳ tổ chức đại hội thể dục, thể thao và sơ kết, tổng kết, kiểm điểm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện việc phát triển thể dục, thể thao ở địa phương, cơ sở.
- Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong việc điều hành các hoạt động thể dục thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Khuyến khích các cơ sở thể thao ngoài công lập tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao.
2. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở, đối với tất cả các đối tượng, các địa bàn nông thôn, miền núi khơi dậy và phát huy các môn thể thao cổ truyền, dân tộc ở địa phương (bơi trải, cướp cù, bắn nỏ, vật...).
- Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào thể dục, thể thao quần chúng. Coi trọng các hoạt động thể dục, thể thao trong thanh thiếu niên.
- Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học, nâng cao chất lượng giảng dạy thể dục, thể thao nội khóa và hoạt động ngoại khóa. Tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng hàng năm. Từng bước đào tạo đủ giáo viên, chuẩn hóa trình độ đáp ứng yêu cầu giáo dục thể chất. Xem hoạt động thể dục, thể thao là một tiêu chí để xét công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Tăng cường công tác rèn luyện thân thể trong lực lượng vũ trang, đảm bảo 100% cán bộ, chiến sĩ trong độ tuổi quy định đạt danh hiệu “Chiến sĩ khỏe”, trên 100 % đơn vị đạt “Đơn vị khỏe”.
- Phát triển phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong công nhân viên chức dưới các hình thức CLB cơ sở, điểm tập luyện, phát động phong trào mỗi người chọn cho mình một môn thể thao để tập luyện cho phù hợp với đặc điểm cá nhân và môi trường làm việc.
- Quan tâm các đối tượng người cao tuổi, người khuyết tật với các hình thức hoạt động như: CLB dưỡng sinh, một số môn thể thao phù hợp với người khuyết tật để tạo điều kiện cho họ hòa nhập cộng đồng.
- Tập trung đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện để phát triển các môn thể thao như: Bóng rổ, quần vợt ở các khu đô thị, thể dục thẩm mỹ ở các cụm dân cư.
3. Đẩy mạnh và phát triển các môn thể thao thành tích cao
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống đào tạo vận động viên. Tăng cường tổ chức các lớp nghiệp dư, câu lạc bộ, các nhà thiếu nhi cơ sở để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao. Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong việc tuyển chọn và nâng cao chất lượng huấn luyện, thi đấu cho vận động viên.
- Từng bước xây dựng các đội tuyển bóng đá trẻ, bóng chuyền nam, nữ và các môn thể thao có thế mạnh ở địa phương: Bơi lội, cờ vua, điền kinh...
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các Trung tâm huấn luyện thể thao Quốc gia, phối hợp với các tỉnh có thế mạnh từng môn thể thao để đào tạo vận động viên thi đấu trong nước và quốc tế. Chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, tính trung thực, ý chí thi đấu và tinh thần thượng võ cho vận động viên, huấn luyện viên.
- Tổ chức đăng cai các giải thi đấu khu vực, Quốc gia để nâng cao thành tích thể thao của tỉnh và phục vụ nhu cầu của nhân dân.
- Phấn đấu từ nay đến năm 2015 bình quân có 130 - 150 huy chương các loại/năm, trong đó có 10 - 12 huy chương ở các cuộc thi đấu khu vực, quốc tế. Đến năm 2020 bình quân có 150 - 170 huy chương các loại/năm, trong đó có 15 - 20 huy chương trong các cuộc thi đấu khu vực và quốc tế.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, tài chính và hoạt động xã hội hóa thể dục, thể thao
- Từng bước nâng cấp, xây dựng thiết chế thể dục, thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ở các cấp; hình thành các trung tâm hoạt động thể dục, thể thao của xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi của thanh thiếu niên và thiết chế văn hóa tại cơ sở.
- Đầu tư xây dựng khu liên hợp thể thao quy mô cấp tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm và đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp Quốc gia và quốc tế.
- Ban hành các chính sách và chế độ đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thi đấu dành thứ hạng cao ở các giải vô địch Quốc gia và quốc tế.
- Áp dụng thực hiện các chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh theo đúng các văn bản quy định của Chính phủ.
- Hàng năm bố trí tăng ngân sách cho sự nghiệp thể dục, thể thao. Có chính sách thu hút vận động viên có đẳng cấp cao, cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao tình nguyện phục vụ tại địa phương. Nâng phụ cấp và bố trí suất cán bộ văn hóa xã, phường kiêm công tác thể dục thể thao ở cơ sở.
- Tăng nguồn kinh phí đầu tư hàng năm cho sự nghiệp thể dục thể thao ở cấp huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh để từng bước phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
- Đa dạng hóa các loại hình thể dục, thể thao quần chúng, đẩy mạnh xã hội hóa thể dục, thể thao, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển thể dục, thể thao, nhất là ở cơ sở. Có chính sách khuyến khích các cơ sở công lập, các cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng cơ sở luyện tập, hoạt động và sản xuất các dụng cụ thể dục, thể thao phục vụ nhân dân.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược và Chương trình vào cuối năm 2020.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học, hoạt động tổ chức thi đấu thể dục, thể thao trường học và Hội khỏe Phù Đổng.
- Thực hiện định kỳ việc điều tra đánh giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển ngành thể dục thể thao; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp điều kiện của tỉnh về đào tạo tài năng thể thao.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao và kiểm tra đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho cán bộ chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các ngành và các địa phương đưa kế hoạch phát triển thể dục, thể thao vào kế hoạch phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển thể dục, thể thao.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch ngân sách phát triển thể dục, thể thao hàng năm phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm kinh phí thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện Chương trình có hiệu quả; bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho thể dục, thể thao; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển thể dục, thể thao.
6. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; chế độ, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo chủ trương xã hội hóa.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao 5 năm và hàng năm phù hợp với Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét giải quyết. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi, kiểm tra, đánh giá và định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch./.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO VIỆT NAM CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
(ban hành kèm theo Quyết định số 714/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố | 2011 - 2013 |
2 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Trung tâm TDTT tỉnh | 2013 - 2014
|
3 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển các môn thể thao trọng điểm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thành phố; Trung tâm ĐT, HL TDTT tỉnh | 2013 - 2014 |
4 | Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đào tạo vận động viên bóng đá trẻ tỉnh Quảng Bình. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Kế hoạch - Đầu tư; Sở Tài chính | 2015 |
5 | Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học, hoạt động tổ chức thi đấu thể dục, thể thao trường học và Hội khỏe Phù Đổng | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
6 | Xây dựng và ban hành tiêu chí kiểm tra, đánh giá định kỳ thể chất và sức khỏe học sinh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế | Hằng năm |
7 | Xây dựng Kế hoạch phổ cập dạy và học bơi đối với học sinh phổ thông và mầm non | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm |
8 | Xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá rèn luyện thể lực cho cán bộ chiến sỹ trong lực lượng vũ trang tỉnh. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Hằng năm |
9 | Xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành: Cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao; chế độ, chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên; chính sách đối với các tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao theo chủ trương xã hội hóa. | Sở Nội vụ | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | 2013 - 2014 |
- 1 Quyết định 760/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Chỉ thị 48/CT-BVHTTDL năm 2011 tổ chức thực hiện “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3 Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị quyết 140/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển thể dục, thể thao xã, phường, thị trấn tỉnh Tiền Giang đến năm 2010
- 5 Quyết định 2352/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển thể dục, thể thao xã, phường, thị trấn đến năm 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2352/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Chương trình phát triển thể dục, thể thao xã, phường, thị trấn đến năm 2010 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Nghị quyết 140/2007/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển thể dục, thể thao xã, phường, thị trấn tỉnh Tiền Giang đến năm 2010
- 3 Quyết định 760/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030