ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 716/QĐ-UBND | An Giang, ngày 02 tháng 4 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ỨNG TRƯỚC VỐN TẠO QUỸ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ứng trước vốn tạo quỹ đất đối với các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
ỨNG TRƯỚC VỐN TẠO QUỸ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 716/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc ứng trước vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với:
a) Các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
b) Các dự án đầu tư cấp bách cần phải triển khai để khắc phục sự cố môi trường, thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Quy chế này không áp dụng đối với:
a) Các dự án đã được ghi danh mục kế hoạch vốn, chủ đầu tư tạm ứng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán sau khi chi trả cho người thụ hưởng.
b) Các dự án tạm ứng vốn từ nguồn Quỹ Phát triển đất.
CƠ CHẾ ỨNG TRƯỚC
Điều 2. Nguồn vốn và tổng mức ứng trước cho các dự án có thực hiện tạo quỹ đất
1. Nguồn vốn ứng trước tạo quỹ đất gồm:
a) Vốn nhàn rỗi ngân sách tỉnh.
b) Vốn khác do tỉnh quản lý.
2. Mức dư nợ ứng trước ngân sách tỉnh không quá 20% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản năm thực hiện của các công trình xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được duyệt (theo khoản 1 Điều 57 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015).
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan, căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách, mức dư nợ ứng trước đầu năm, kế hoạch thu hồi trong năm, tổng hợp đề xuất nhu cầu ứng trước trong năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc ứng trước vốn cho các dự án có thực hiện tạo quỹ đất
1. Việc ứng trước vốn cho các dự án có thực hiện tạo quỹ đất phải được thực hiện một cách an toàn và hiệu quả; bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, chi trả của Kho bạc Nhà nước.
2. Việc ứng trước vốn cho các dự án có thực hiện tạo quỹ đất phải được cấp có thẩm quyền quyết định và tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
3. Các dự án đề nghị ứng trước phải thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Mọi khoản ứng trước vốn cho các dự án có thực hiện tạo quỹ đất phải được sử dụng đúng mục đích, thời hạn tạm ứng tối đa 12 (mười hai) tháng và hoàn trả đúng hạn, đúng quy định.
5. Khi phân bổ dự toán năm sau: Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ đủ vốn để thu hồi hết khoản đã ứng trước; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố bố trí đủ vốn ngân sách cấp huyện để hoàn trả tạm ứng theo phân cấp.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị ứng trước vốn cho các dự án có thực hiện tạo quỹ đất
1. Tờ trình của chủ đầu tư về mức đề nghị ứng trước, báo cáo thuyết minh sự cần thiết phải ứng trước vốn, nguồn hoàn trả, thời gian và phân kỳ ứng trước.
2. Bản sao các quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
3. Văn bản thông báo chỉ tiêu kế hoạch vốn trung hạn được duyệt.
4. Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc triển khai dự án cấp bách để khắc phục sự cố môi trường, thiên tai.
Điều 5. Trình tự và thủ tục ứng trước vốn
1. Từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 3 năm kế hoạch, các chủ đầu tư nếu có nhu cầu ứng trước vốn phải có văn bản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 4 Quy chế này gửi đến Sở Tài chính, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu ứng trước, dự toán thu hồi trong năm, căn cứ khả năng ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục và mức vốn ứng trước theo quy định.
3. Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục và mức vốn ứng trước, các chủ đầu tư hoàn chỉnh các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt theo quy định của pháp luật gửi đến Sở Tài chính. Trong vòng 7 ngày làm việc, Sở Tài chính lập thủ tục chuyển vốn ứng trước cho các chủ đầu tư để thực hiện.
Điều 6. Hoàn trả vốn ứng trước
1. Đối với các dự án thuộc ngân sách tỉnh đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ vốn hoàn trả vốn ứng trước vào kế hoạch năm sau.
2. Đối với các dự án thuộc ngân sách cấp huyện đầu tư: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm bố trí ngân sách cấp huyện để hoàn trả vốn ứng trước vào kế hoạch năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm sử dụng khoản vốn ứng trước đúng mục đích, lập thủ tục hoàn trả đúng thời gian quy định, không để nợ ứng trước quá hạn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư giám sát việc sử dụng vốn ứng trước, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mức vốn ứng trước và bố trí ngân sách tỉnh hoàn trả vốn ứng trước theo quy định.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm kiểm soát giải ngân, thu hồi hoàn trả tạm ứng ngân sách tỉnh theo quy định. Trường hợp các đơn vị vi phạm thì báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố giám sát việc sử dụng vốn ứng trước, bố trí ngân sách cấp huyện hoàn trả vốn ứng trước theo quy định.
5. Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách để ứng trước vốn cho các dự án kịp thời. Định kỳ 6 tháng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình ứng trước vốn cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Không ứng trước dự toán năm sau cho các chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố còn dư nợ ứng trước dự toán quá hạn chưa thu hồi.
- 1 Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 3 Chỉ thị 04/CT-UBND về điều hành đầu tư công năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 5 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 6 Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9 Luật Đầu tư công 2014
- 10 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 11 Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 12 Nghị quyết 39/2013/NQ-HĐND sửa đổi Chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất ở cho cán bộ công chức được điều động đến công tác tại tỉnh Đắk Nông kèm theo Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND
- 13 Luật đất đai 2013
- 14 Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất ở cho cán bộ công chức được điều động đến công tác tại tỉnh Đắk Nông
- 1 Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 48/2016/QĐ-UBND
- 3 Chỉ thị 04/CT-UBND về điều hành đầu tư công năm 2018 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2015 bãi bỏ Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5 Nghị quyết 39/2013/NQ-HĐND sửa đổi Chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất ở cho cán bộ công chức được điều động đến công tác tại tỉnh Đắk Nông kèm theo Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND
- 6 Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về chính sách tạo quỹ đất ở và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất ở cho cán bộ công chức được điều động đến công tác tại tỉnh Đắk Nông