UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2005/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 10 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP MỘT SỐ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 21/2004/PL-UBTVQH11 , ngày 18/6/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP , ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
Xét đề nghị của Ban Tôn giáo tỉnh tại Tờ trình số: 19/TTr-BTG, ngày 25/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phân cấp một số công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức tôn giáo trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHÂN CẤP MỘT SỐ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2005/QĐ-UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng thực hiện
1. Quy chế này quy định thẩm quyền, trách nhiệm của Ban Tôn giáo tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh một số công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo quy định của Pháp lệnh số 21/2004/PL-UBTVQH11 , ngày 18/6/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Đối với mọi hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo của tín đồ, chức sắc, nhà tu hành và tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thực hiện đúng Quy chế này.
3. Những nội dung công việc có liên quan đến lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo đã được điều chỉnh tại các văn bản pháp quy khác của Nhà nước không phân cấp trong Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc phân cấp công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
1. Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương.
2. Xác định rõ thẩm quyền giải quyết từng nội dung công việc, tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân. Các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo gây rôí an ninh, trật tự công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Ban Tôn giáo tỉnh có trách nhiệm:
Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn hữu quan và chính quyền địa phương thẩm định trả lời cho tổ chức, cá nhân tôn giáo các nội dung công việc sau đây:
1. Tổ chức tôn giáo mở lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho chức sắc, nhà tu hành phạm vi trong tỉnh.
2. Các Đại hội, Hội nghị định kỳ của các tổ chức tôn giáo trong tỉnh theo điều 25 tại Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ.
3. Các hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đã đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở theo điểm a, khoản 1, điều 21, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ.
4. Tiếp nhận thông báo việc quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo; đồng thời hướng dẫn, giám sát việc thực hiện nội dung thông báo đó.
5. Xem xét cấp đăng ký cho tổ chức hội đoàn, dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác của tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thị xã trong tỉnh.
6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký của tổ chức tôn giáo về phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử thành viên Ban Trị sự Phật giáo tỉnh, trụ trì chùa, đại đức, sư cô của đạo Phật; linh mục, linh mục quản xứ, linh mục phó quản xứ của đạo Công giáo; thành viên Ban đại diện Hội thánh Tin lành tại tỉnh, mục sư, mục sư nhiệm chức, mục sư quản nhiệm của Hội thánh Tin lành Việt Nam (MN); Thành viên Ban đại diện Hội thánh Truyền giáo Cao đài, Trưởng Ban cai quản họ đạo Cao đài Tây Ninh và Truyền giáo Cao đài; giáo hữu, lễ sanh và các phẩm tương đương của 2 hệ phái Cao đài trong tỉnh.
7. Tiếp nhận thông báo về việc cách chức, bãi nhiệm chức sắc của các tổ chức tôn giáo.
8. Có ý kiến bằng văn bản giúp Ban Tôn giáo Chính phủ xem xét quyết định việc chức sắc, nhà tu hành thường trú tại tỉnh khi tham gia khoá đào tạo tôn giáo ở nước ngoài, tham gia hoạt động tôn giáo ở nước ngoài .
9. Các nội dung công việc khác về quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên phạm vi toàn tỉnh, thẩm quyền giải quyết của Ban Tôn giáo tỉnh được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 3, điều 6, Nghị định số 22/2005/NĐ-CP của Chính phủ và tại mục II về nhiệm vụ, quyền hạn, ở các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 Quyết định số 15/2005/QĐ-UB , ngày 07/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm:
1. Cấp giấy phép xây dựng việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình thuộc cơ sở tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh cho các trường hợp:
- Nhà ở của chức sắc, nhà tu hành, tượng, tháp, tường rào, cổng ngõ trong khuôn viên cơ sở tôn giáo không ảnh hưởng đến công trình kiến trúc chính ( nhà thờ, chánh điện, thánh đường, thánh thất...) và có giá trị không quá một trăm triệu đồng Việt Nam ( đối với một công trình ).
2. Chấp thuận cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của chức sắc, tín đồ đến từ nhiều huyện trực thuộc tỉnh.
3. Xem xét ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cấp huyện giải quyết trả lời tổ chức, cá nhân tôn giáo một số nội dung công việc thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
4. Thẩm quyền thực hiện các nội dung công việc khác thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo quy định của luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân xem xét quyết định và trả lời cho tổ chức, cá nhân tôn giáo đúng thời hạn quy định tại Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp trong thực tiễn, các cơ quan, tổ chức kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét quyết định ./.
- 1 Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phân cấp quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 3 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Long An
- 3 Quyết định 15/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Nam
- 4 Nghị định 22/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo
- 5 Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo năm 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003