ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 30 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyến hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét Đề nghị số 374/ĐN.SNN ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tờ trình số 1889/TTr-SNV ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY SẢN AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Chi cục Thủy sản là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và quản lý nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tham mưu Quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
Điều 3. Về quản lý chuyên ngành
1. Về công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
a) Tham mưu cho lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kế hoạch phát triển khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
b) Tham mưu cho Sở về việc xác lập các khu bảo tồn của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Tổ chức và phối hợp đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
ê) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;
g) Tổ chức đăng ký và cấp giấp phép khai thác thuỷ sản cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác thuỷ sản thuộc diện phải có giấy phép;
h) Thực hiện đăng kiểm, đăng ký tàu cá, thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
i) Thực hiện thường xuyên và có trọng tâm chiến lược truyền thông trong công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản dưới dạng tập huấn, phát loa phát thanh, truyền hình, dán Pano, áp phích, tờ bướm, tham quan học tập, phóng sự;
k) Tổ chức thực hiện mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản địa phương;
l) Đề xuất trình Sở danh mục các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chuyên ngành khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản;
m) Tham mưu cho lãnh đạo Sở và phối hợp cùng với địa phương thông báo cho ngư dân tình hình bão, nơi trú bão; thống kê và điều tra tai nạn tàu cá, tổng hợp và báo cáo theo quy định;
n) Tổ chức và thực hiện công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bao gồm: thống kê ngư dân, các loại hình khai thác thuỷ sản, sản lượng khai thác của từng loại ngư cụ;
2. Về công tác quản lý nuôi trồng thủy sản:
a) Tham mưu xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm; các chương trình, dự án, đề án phát triển nuôi trồng thủy sản;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng kế hoạch phát triển thuỷ sản; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch và đề án phát triển thuỷ sản trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến nuôi trồng thủy sản; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về nuôi trồng thuỷ sản;
đ) Hướng dẫn và kiểm tra về giống, thức ăn, các loại hóa chất, các chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản;
e) Quản lý các trang trại, các cơ sở sản xuất thuỷ sản và sản xuất giống thuỷ sản; Quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn, hóa chất, các chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và vật tư thiết bị chuyên dùng;
ê) Thực hiện giám sát các hoạt động khảo nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về nuôi trồng thủy sản theo chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật;
h) Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất thủy sản tại địa phương.
i)Tham mưu: Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực chăn nuôi thủy sản trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
k) Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về thủy sản.
l. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về thủy sản trên đạ bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
1. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản.
2. Xây dựng, thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành phục vụ cho sản xuất tại địa bàn tỉnh. Tham gia xây dựng quy trình nâng cao chất lượng thủy sản và sản phẩm từ khai thác thủy sản; tham gia thực hiện công tác khuyến ngư về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản.
3. Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản của tỉnh.
4. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ kỹ thuật viên cấp xã, những người làm công tác khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản trong các đơn vị kinh tế và nông dân có hoạt động thủy sản. Kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các đơn vị thuộc Chi cục Thủy sản ở cấp huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) đặt trên địa bàn huyện (nếu có) với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng kinh tế cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật, cán bộ kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã; thực hiện hợp đồng và hướng dẫn, quản lý cán bộ kỹ thuật viên cấp cơ sở theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão chuyên ngành Thủy sản.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản; quản lý cán bộ công chức và người lao động theo quy định của pháp luật; theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản cho cán bộ, công chức, viên chức thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Quản lý việc thu, sử dụng các loại phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; Quản lý cán bộ, công chức, kinh phí và tài sản được giao theo quy định;
4. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực phụ trách theo quy định của Sở và ngành hệ thống dọc.
5. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Thủy sản có Chi cục trưởng và không quá 03 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Phòng Quản lý Nuôi trồng thủy sản;
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục:
- Trạm Thủy sản Đa Phước;
- Kỹ thuật viên thủy sản ở xã phường, thị trấn trong tỉnh.
1. Biên chế hành chính của Chi cục Thủy sản trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.
2. Biên chế sự nghiệp thuộc Chi cục Thủy sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, cách chức cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc của Chi cục Thủy sản và lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Thủy sản làm việc theo chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định của Luật Cán bộ công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành toàn diện mọi hoạt động của Chi cục; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Ban Lãnh đạo Chi cục.
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về kết quả thực hiện công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp với các Trưởng, Phó phòng.
Phó Chi cục trưởng trực được Chi cục trưởng ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chi cục và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Chi cục trưởng khi Chi cục Trưởng đi vắng.
c) Mỗi thành viên Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Chi cục.
1. Với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Cục và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan cấp trên của Chi cục Thủy sản. Chi cục có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
b) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác thuộc chức năng nhiệm vụ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Cục và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời giúp Sở chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Giám đốc Sở.
2. Với các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở:
a) Quan hệ giữa Chi cục Thủy sản với các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cục Thủy sản chủ động bàn bạc, trao đổi với các đơn vị và phòng, ban thuộc Sở liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Sở quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp;
3. Với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế huyện, thị xã, thành phố:
a) Mối quan hệ của Chi cục Thủy sản với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, Phòng Kinh tế ở thị xã, thành phố là quan hệ phối hợp thực hiện về chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chi cục Thủy sản có trách nhiệm chủ động phối hợp thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và nuôi trồng thủy sản với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng Kinh tế ở thị xã, thành phố;
c) Đôn đốc và kiểm tra phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- 1 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ
- 3 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 51/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thủy sản tỉnh Hậu Giang
- 6 Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Thủy sản 2003
- 1 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2 Quyết định 20/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ
- 3 Quyết định 16/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thủy sản tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 51/2009/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 7 Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 8 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018