- 1 Quyết định 77/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 77/2010/QĐ-UBND
- 1 Luật Nhà ở 2014
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 5 Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2016/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 28 tháng 11 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 258/TTr-SXD ngày 26/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chí và trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2016 và thay thế Quyết định số 77/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 4, Điều 4 Quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 77/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đồng Nai, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Nai; Giám đốc Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư nhà ở xã hội và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHÍ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Quy định này quy định cụ thể về tiêu chí và trình tự, thủ tục mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua.
2. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến nhà ở xã hội.
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng và đúng tiêu chí.
2. Mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được hỗ trợ giải quyết nhà ở xã hội một lần.
3. Mọi hành vi vi phạm các quy định về bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 4. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua
1. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước bao gồm:
a) Người có công với cách mạng theo quy định:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày Khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Thân nhân liệt sỹ;
- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.
b) Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Người thu nhập thấp gồm những người đang làm việc tại các tổ chức: Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể hoặc đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d, đ Khoản này; đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (là các đối tượng không thuộc diện quy định tại các Điểm a, c và e Khoản này) hoặc là người đang nghỉ chế độ có hưởng lương hưu theo quy định, người lao động tự do, kinh doanh cá thể (là đối tượng không thuộc diện quy định tại các Điểm a và h Khoản này) mà không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp là hộ gia đình thì mức thu nhập chịu thuế được tính cho tất cả các thành viên trong hộ gia đình và cách tính thuế thu nhập này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
d) Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân và Quân đội nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (là những người trong biên chế Nhà nước) và các đối tượng đang làm việc theo diện hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế của các cơ quan này;
e) Các đối tượng thuê nhà ở công vụ đã trả lại nhà ở công vụ;
g) Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
h) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
2. Trường hợp hộ gia đình đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chỉ cần một thành viên trong gia đình đó thuộc một trong các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là thuộc diện được xét mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 5. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua
1. Điều kiện khó khăn về nhà ở
a) Đối với trường hợp chưa được thuê, mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức (bao gồm cả vợ và chồng nếu đã đăng ký kết hôn) thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chưa có nhà ở và đang phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác hoặc có nhà ở nhưng đã bị Nhà nước thu hồi đất để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã bị giải tỏa để cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp và không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở khác;
- Chưa được Nhà nước giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Chưa được thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước hoặc chưa được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội;
- Chưa được tặng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
b) Đối với trường hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội hoặc bị hư hỏng, dột nát (nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoặc nhà ở có đủ giấy tờ hợp lệ để được cấp giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai) thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có nhà ở là căn hộ chung cư nhưng diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 10 m² sàn/người;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 10 m² sàn/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Có nhà ở riêng lẻ nhưng bị hư hỏng khung - tường, mái và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND tỉnh.
2. Điều kiện về cư trú
- Có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Nai;
- Không có hộ khẩu thường trú tỉnh Đồng Nai thì phải có đăng ký tạm trú tại tỉnh Đồng Nai và có hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên, có giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm về việc đang đóng bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đồng Nai;
- Đang làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh Đồng Nai mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại tỉnh Đồng Nai nơi công ty có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì phải có giấy xác nhận của công ty về việc đóng bảo hiểm.
3. Đối tượng được quy định tại các Điểm c, d, đ Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thì ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1, 2 Điều này còn phải đáp ứng một trong các điều kiện về thu nhập như sau:
a) Không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của tỉnh.
Điều 6. Nguyên tắc, tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo dự án và nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng (đầu tư xây dựng không theo hình thức dự án) thực hiện như sau:
a) Nhà ở xã hội đầu tư xây dựng theo dự án
- Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng;
- Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này.
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ sơ hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa chủ đầu tư và khách hàng. Trường hợp có nhiều hồ sơ hợp lệ bằng điểm nhau vượt quá tổng số căn hộ được đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn theo hình thức bốc thăm công khai;
- Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng ký thì được trả hồ sơ để đăng ký tại các dự án khác, nếu không muốn lựa chọn căn hộ khác còn lại trong dự án đó.
b) Nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
Hộ gia đình, cá nhân quyết định lựa chọn hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) tương ứng với tổng số nhà ở đã đầu tư xây dựng. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân áp dụng tiêu chí quy định tại Khoản 2 Điều này để lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Thang điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT | Tiêu chí chấm điểm | Số điểm |
1 | Tiêu chí khó khăn về nhà ở (điểm tối đa là 40) | 40 |
- Chưa có nhà ở (thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Quy định này) | 40 | |
- Có nhà ở nhưng hư hỏng, dột, nát hoặc diện tích bình quân dưới 10 m2/người (thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 5 của Quy định này) | 30 | |
2 | Tiêu chí về đối tượng (điểm tối đa là 40) | 40 |
- Đối tượng 1 (quy định tại Điểm c, d, đ, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này) | 30 | |
- Đối tượng 2 (quy định tại Điểm b, g, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này) | 20 | |
- Đối tượng quy định tại Điểm a, e, h, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 40 | |
3 | Tiêu chí ưu tiên khác (điểm tối đa là 10) | 10 |
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1, 2 | 10 | |
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2 | 07 | |
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 2 | 04 | |
Ghi chú: Trong từng tiêu chí, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất. | ||
4 | Tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định (điểm tối đa là 10) | 10 |
Các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 10 | |
Các đối tượng quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 09 | |
Các đối tượng quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 08 | |
Các đối tượng quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 07 | |
Các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 06 | |
Các đối tượng quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 05 | |
Các đối tượng quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 04 | |
Các đối tượng quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này | 03 | |
Có từ 02 đối tượng trở lên có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 05 năm trở lên | 02 | |
Có 01 đối tượng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu từ 05 năm trở lên | 01 | |
Ghi chú: Trong trường hợp hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau thì được cộng điểm đối với từng tiêu chí ưu tiên nhưng tối đa không quá 10 điểm. | ||
Tổng số điểm tối đa của 04 tiêu chí | 100 |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 7. Hồ sơ đề nghị mua, thuê, thuê mua
Hồ sơ đề nghị mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước bao gồm:
1. Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng; sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2016/TT-BXD). Riêng đối tượng quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này áp dụng Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
Đối với trường hợp bán lại nhà ở xã hội đã được mua, thuê mua theo quy định tại Khoản 5, Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP cho đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì trong đơn đăng ký mua nhà của người mua lại phải được Sở Xây dựng xác nhận vào đơn đăng ký mua nhà về việc người đó chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.
2. Một trong các giấy tờ xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở theo quy định sau đây:
a) Đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp (Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
b) Đối tượng quy định tại Điểm b, c, d, đ, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc về đối tượng và thực trạng nhà ở (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
c) Đối tượng quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thì phải có giấy xác nhận đã trả lại nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp (Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
d) Đối tượng quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền; kèm theo giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú và đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Trường hợp có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Nai thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể.
b) Trường hợp không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Đồng Nai thì phải có bản sao có chứng thực giấy đăng ký tạm trú tại tỉnh Đồng Nai; bản sao có chứng thực hợp đồng lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính đến thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội tại tỉnh Đồng Nai của cơ quan bảo hiểm. Trường hợp đối tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh Đồng Nai mà việc đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương nơi đặt trụ sở chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc đóng bảo hiểm.
4. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập:
a) Đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thì việc xác nhận về điều kiện thu nhập thực hiện đồng thời với việc xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở (Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
b) Đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật và đối tượng quy định tại và Điểm b, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thì tự khai và tự chịu trách nhiệm về mức thu nhập của bản thân (Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
c) Đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này đã được xác nhận về đối tượng và Điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội trước ngày Thông tư số 20/2016/TT-BXD có hiệu lực thi hành, nhưng chưa có xác nhận về điều kiện thu nhập thì phải xác nhận bổ sung về điều kiện thu nhập (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD).
5. Đối tượng quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 4 của Quy định này thì phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập tại mẫu đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội.
Điều 8. Thủ tục mua, thuê, thuê mua
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án
a) Sau khi khởi công dự án, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa điểm xây dựng dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số lượng căn hộ (trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua); diện tích căn hộ; giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua (tạm tính) đối với từng loại căn hộ; thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) để công bố công khai tại Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; đăng tải ít nhất 01 lần tại Báo Đồng Nai và công bố tại Sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư (nếu có) để người dân biết, đăng ký và thực hiện việc theo dõi, giám sát.
b) Trước khi thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán, cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở Xây dựng biết và kiểm tra. Công bố công khai tại Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng trong thời gian tối thiểu là 30 ngày làm việc kể từ thời điểm bắt đầu nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại dự án.
c) Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định tại điểm a Khoản này; hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 7 của Quy định này (hồ sơ lập thành 02 bộ: 01 bộ chủ đầu tư lưu và 01 bộ chủ đầu tư chuyển cho Sở Xây dựng). Ngoài các giấy tờ quy định tại Điều 7 của Quy định này, chủ đầu tư không được yêu cầu người nộp đơn nộp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
d) Sau khi tập hợp đầy đủ giấy tờ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm xem xét từng hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này cho chủ đầu tư, nhưng trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã nộp) để người đó biết và nộp hồ sơ tại dự án khác.
Khi người có nhu cầu nộp hồ sơ, người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại Điều 7 của Quy định này) thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
đ) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo quy định tại Điều 6 của Quy định này) về Sở Xây dựng để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo quy định hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Trường hợp người có nhu cầu nhà ở xã hội đáp ứng đủ điều kiện và đã được chủ đầu tư dự án xem xét, đưa vào danh sách mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của dự án đó, nhưng người đó không còn có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án gửi trả lại hồ sơ (bao gồm cả giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) cho người đã nộp hồ sơ.
e) Mỗi hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp giấy tờ đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu cầu nộp tại dự án khác.
Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thanh toán trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua thống nhất theo thỏa thuận.
g) Sau khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được danh sách này) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng
a) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về địa điểm xây dựng; tiến độ thực hiện; quy mô, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: Số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số căn hộ cho thuê mua; giá bán, cho thuê, cho thuê mua; thời gian bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng nhà ở để công bố công khai tại trụ sở của xã, phường để chính quyền địa phương và người dân biết để thực hiện theo dõi, giám sát;
b) Trên cơ sở các thông tin về nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố theo quy định; người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp hồ sơ cho hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 7 của Quy định này;
c) Sau khi tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xác nhận danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trước khi hộ gia đình, cá nhân và người mua, thuê, thuê mua nhà ở thực hiện việc ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sao hồ sơ đăng ký và danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở Xây dựng để kiểm tra, loại trừ trường hợp đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được hỗ trợ nhiều lần.
Điều 9. Xây dựng giá bán, thuê, thuê mua
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội căn cứ quy định tại Điều 6, 7, 8, 9 của Thông tư số 20/2016/TT-BXD để xây dựng phương án giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua trình UBND tỉnh tổ chức thẩm định. Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà ở xã hội và đã được kiểm toán về chi phí của dự án theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể căn cứ vào báo cáo kiểm toán để thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội của dự án.
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê, cho thuê mua hoặc bán do chủ đầu tư tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đến Sở Xây dựng để theo dõi.
Điều 10. Hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua
1. Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở được áp dụng theo Mẫu số 9, 10 và 11 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
2. Việc mua bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước do các bên thỏa thuận. Trong quá trình thương thảo, ký kết hợp đồng các bên có thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung các điều, khoản trong hợp đồng mẫu cho phù hợp nhưng hợp đồng do các bên ký kết phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung chính quy định tại Khoản 1, 2, Điều 11 Thông tư số 20/2016/TT-BXD và không được trái với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về nhà ở.
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
1. Đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:
a) Cung cấp thông tin trung thực về dự án, nhà ở xã hội cho các cơ quan quản lý Nhà nước và người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; đồng thời thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và kịp thời việc công bố, công khai thông tin của dự án theo đúng quy định.
b) Các chủ đầu tư dự án thực hiện việc xây dựng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội gửi UBND tỉnh thẩm định trước khi thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
c) Các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở phải gửi bảng giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đến Sở Xây dựng để theo dõi.
d) Thực hiện việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đúng theo quy định tại Quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, rà soát danh sách đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi đến nhằm tránh tình trạng được hỗ trợ nhiều lần.
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng phương án giá bán, thuê, thuê mua xã hội đối với từng dự án cụ thể.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan thẩm định giá bán, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước, trước khi trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt đối với từng dự án cụ thể.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xác nhận việc hưởng các chế độ, chính sách về nhà ở, đất ở của các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xác nhận việc hưởng các chế độ, chính sách về nhà ở, đất ở của các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, xác nhận các trường hợp là hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có công với cách mạng.
6. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh: Đề nghị phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, xác nhận việc hưởng các chế độ, chính sách về nhà ở, đất ở của các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc xác minh thuế thu nhập của các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội khi có yêu cầu.
b) Thực hiện công tác hướng dẫn các chủ đầu tư dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội các nội dung liên quan đến thuế khi đầu tư xây dựng nhà ở.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai
a) Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Nai hướng dẫn việc huy động tiền gửi tiết kiệm, thủ tục cho vay, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn phù hợp với tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
b) Chỉ định một số tổ chức tín dụng triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội; thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
9. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đồng Nai
a) Quản lý và sử dụng nguồn vốn, thực hiện cho vay đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời phối hợp kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn; tổ chức cưỡng chế đối với trường hợp thu hồi nhà ở.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, xác nhận việc hưởng các chế độ, chính sách về nhà ở, đất ở của các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
11. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm xác nhận về đối tượng, thực trạng về nhà ở, điều kiện thu nhập; xác nhận các đối tượng đăng ký mua, thuê mua nhà ở đã được hay chưa được hưởng các chế độ, chính sách về nhà ở, đất ở (đối với các trường hợp phải xác nhận); xác nhận các giấy tờ khác có liên quan theo đúng quy định, bảo đảm tính xác thực, nhanh chóng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng có nhu cầu.
b) Cung cấp bản sao hồ sơ đăng ký và danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi về Sở Xây dựng để theo dõi, kiểm tra theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này.
12. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nơi đang quản lý các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chịu trách nhiệm về việc xác nhận hồ sơ mua, thuê, thuê mua theo đúng quy định này, bảo đảm tính xác thực, nhanh chóng và tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng có nhu cầu.
13. Công ty Cổ phần Kinh doanh nhà Đồng Nai: Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát xác nhận các trường hợp đang đăng ký hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án nhà ở xã hội do Công ty đang quản lý và xác nhận các trường hợp đã được mua hoặc đang thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh cần phải điều chỉnh, bổ sung vào Quy định này, thì các đơn vị có liên quan kiến nghị gửi Sở Xây dựng. Trên cơ sở quy định của pháp luật, Sở Xây dựng sẽ tổng hợp các nội dung cần điều chỉnh, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 77/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 77/2010/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 77/2010/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 1078/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí ưu tiên trong xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 94/QĐ-UBND-HC về giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2017 từ nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu và vốn nước ngoài (ODA) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5 Quyết định 76/2016/QĐ-UBND về quy định tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định Tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7 Quyết định 37/2016/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xét duyệt và tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8 Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 10 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Luật Nhà ở 2014
- 1 Quyết định 77/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2 Quyết định 41/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 77/2010/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 37/2016/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xét duyệt và tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 76/2016/QĐ-UBND về quy định tiêu chí ưu tiên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định để lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5 Quyết định 29/2016/QĐ-UBND quy định Tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6 Quyết định 94/QĐ-UBND-HC về giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2017 từ nguồn vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu và vốn nước ngoài (ODA) do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7 Quyết định 24/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí ưu tiên lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Quyết định 21/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9 Quyết định 1078/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chí ưu tiên trong xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng