- 1 Hiến pháp 2013
- 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 2114/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Hiến pháp 2013
- 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 2114/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Thủ tướng Chính phủ ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 73/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI CHÍNH NĂM 2023
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 20/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính năm 2023.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà soát văn bản quy phạm pháp luật của đơn vị mình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ TÀI CHÍNH NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số: 73/QĐ-BTC ngày 19/01/2023 của Bộ Tài chính)
Thực hiện Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định 34/2016/NĐ-CP), Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ tài chính năm 2023 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả, thống nhất các nhiệm vụ liên quan đến công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Yêu cầu: Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, thời hạn thực hiện và phân công rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ trong triển khai các nhiệm vụ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật được nêu tại Kế hoạch.
Thông qua rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ tài chính nhằm phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và một phần hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
II. NHIỆM VỤ:
1. Đối tượng rà soát: bao gồm các văn bản quy định tại Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, trừ Hiến pháp, do Bộ Tài chính ban hành, liên tịch ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
2.7. Rà soát công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính có thời điểm hết hiệu lực, ngưng hiệu lực trong một năm, tính từ ngày 01/01/2023 - 31/12/2023.
Rà soát các trường hợp văn bản đã hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc đối tượng của kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thì đơn vị rà soát đưa văn bản đó vào danh mục văn bản để công bố.
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: các đơn vị thuộc Bộ
- Thời gian hoàn thành: trước ngày 30/01/2024
2.2. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
- Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện rà soát, xây dựng báo cáo rà soát theo Thông báo phân công nhiệm vụ.
- Thời gian hoàn thành: Theo tiến độ tại Phụ lục Danh mục phân công cơ quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (Kèm theo Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
2.3. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc đối tượng hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019 - 2023 gồm:
(i) Các văn bản quy phạm pháp luật được hệ thống hóa theo Quyết định số 190/QĐ-BTC ngày 29/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014 - 2018.
(ii) Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2023 còn hiệu lực;
(iii) Văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính được ban hành trong thời kỳ hệ thống hóa 2019 - 2023 nhưng chưa có hiệu lực tính đến thời điểm rà soát.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện rà soát các văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình.
- Vụ Pháp chế có trách nhiệm làm đầu mối, tổng hợp chung kết quả rà soát của các đơn vị thuộc Bộ; kiểm tra, rà soát bổ sung (nếu có); trình Bộ tổng hợp thành tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2.4. Rà soát, xử lý hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành không còn áp dụng trên thực tế nhưng chưa có văn bản xác định hết hiệu lực, thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
- Đơn vị chủ trì: Các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện rà soát các văn bản điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn vị mình; kiến nghị, đề xuất xử lý hiệu lực của văn bản được rà soát.
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế có trách nhiệm làm đầu mối, tổng hợp chung kết quả rà soát của các đơn vị thuộc Bộ, trình Bộ đề nghị Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm quyền ban hành để bãi bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bản.
- Thời gian hoàn thành: trong năm 2023
2.5. Rà soát, xử lý hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành và liên tịch ban hành không còn áp dụng trên thực tế nhưng chưa có văn bản xác định hết hiệu lực
- Các đơn vị thuộc Bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị mình, thực hiện rà soát, trình Bộ ban hành Thông tư bãi bỏ đối với các văn bản do đơn vị chủ trì soạn thảo, thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cần thiết phải bãi bỏ (nếu có).
- Thời gian hoàn thành: trong năm 2023
2.6. Xây dựng báo cáo năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp
- Đơn vị chủ trì: Vụ Pháp chế
- Đơn vị phối hợp: các đơn vị thuộc Bộ
- Thời gian hoàn thành: trước 31/01/2024
2.7. Đăng tải Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực trên Cổng thông tin điện tử
- Đơn vị chủ trì: Cục Tin học và Thống kê tài chính
- Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế
- Thời gian hoàn thành: trước 30/01/2024
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện Kế hoạch rà soát; tổng hợp kết quả thực hiện rà soát của Bộ Tài chính để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này ban hành Kế hoạch tại đơn vị trước ngày 31/01/2023 đồng thời chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế để triển khai đảm bảo tiến độ theo kế hoạch. Tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương có trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nêu trên.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính có trách nhiệm làm đầu mối giúp Bộ phối hợp với Bộ Tư pháp tích hợp, triển khai phần mềm Hỗ trợ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật lên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính sau khi Bộ Tư pháp hoàn thành xây dựng và đưa vào triển khai chính thức.
3. Nguồn kinh phí thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ chủ động cân đối, bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước (kinh phí thực hiện tự chủ) được Bộ Tài chính giao tại Quyết định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023./.
- 1 Hiến pháp 2013
- 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3 Quyết định 190/QĐ-BTC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2014-2018
- 4 Quyết định 2114/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 19-KL/TW và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV do Thủ tướng Chính phủ ban hành