Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 730/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 31 tháng 3 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Công văn số 2561/BXD-QLN, ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Xét Tờ trình số 224/TTr-SXD, ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

Điều 2. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và lãnh đạo các tổ chức thành viên chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với chính quyền cùng cấp thực hiện tốt Đề án trên.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Xuân

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 730/QĐ-UBND, ngày 31/3/2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

I. MỞ ĐẦU:

1. Khái quát những đặc điểm nổi bật của tỉnh Vĩnh Long và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm gần đây; tình hình thực hiện các chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó tình hình triển khai thực hiện việc hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở:

a) Khái quát những đặc điểm nổi bật của tỉnh Vĩnh Long và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm gần đây:

Vĩnh Long là một trong 13 tỉnh, thành phố của đồng bằng sông Cửu Long, nằm giữa đồng bằng sông Cửu Long với diện tích tự nhiên 1.479km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp 1.163km2, chiếm 78,6% diện tích, nên sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu, có khoảng 80% dân cư ở vùng nông thôn. Dân số trên 1,1 triệu người, trong đó có 22.350 đồng bào dân tộc Khmer, chiếm 2,18% dân số toàn tỉnh.

 Trong những năm gần đây tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả khả quan, thu nhập bình quân đầu người năm 2008 đạt 14,8 triệu đồng, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, nhiều công trình thương mại dịch vụ siêu thị đã được đầu tư xây dựng, các khu, tuyến công nghiệp đã hình thành đưa vào sử dụng, tạo thêm công ăn việc làm cho nhân dân lao động. Từ đó đời sống nhân dân trong tỉnh cũng được nâng lên.

b) Tình hình thực hiện các chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, trong đó tình hình triển khai thực hiện việc hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở:

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, tỉnh Vĩnh Long đã xây dựng chương trình giảm nghèo giai đoạn 05 năm và kế hoạch giảm nghèo hàng năm, các hộ nghèo được hưởng các chính sách hỗ trợ về tín dụng, nhà ở, giáo dục, y tế, trợ giúp pháp lý..., từ đó tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn đã được kéo giảm đáng kể, từ 12,75% vào đầu năm 2006 giảm xuống còn 8,6% vào cuối năm 2008.

2. Sự cần thiết phải lập đề án:

- Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị và là chính sách xã hội cơ bản mang tính nhân văn sâu sắc, là chương trình, mục tiêu để thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Trong thời gian qua, mặc dù trung ương và tỉnh đã có nhiều hỗ trợ cho việc cải thiện nhà ở cho người nghèo, nhưng thực tế số lượng hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở trong tỉnh còn khá lớn, do chưa có một cơ chế, chính sách riêng tập trung cho việc hỗ trợ về nhà ở cho người nghèo một cách căn cơ. Để giải quyết tốt chính sách xã hội nói trên cần thiết phải xây dựng đề án để huy động nguồn lực của các cấp, các ngành, của cộng đồng, của từng gia đình, nhằm tập trung hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo.

 - Ngoài ra, do tác động của kinh tế thị trường, thiên tai, dịch bệnh nên ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người nông dân làm phát sinh thêm nhiều hộ nghèo mới và phần lớn các hộ nghèo thuộc đối tượng nói trên đang gặp rất nhiều khó khăn về nhà ở, cần có sự quan tâm hỗ trợ kịp thời.

Để đáp ứng được nhu cầu bức xúc nêu trên, cần thiết phải có Đề án Hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo chưa có nhà ở, đất ở hoặc có nhà ở tạm bợ không còn sử dụng.

3. Các căn cứ để lập đề án:

Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

Công văn 2561/BXD-QLN, ngày 23/12/2008 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo.

Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010.

Công văn số 340/BXD-QLN, ngày 10/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn bổ sung việc xây dựng Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở để thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:

1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh:

a) Về số lượng nhà ở:

Theo điều tra thống kê của ngành lao động thương binh và xã hội thì số lượng nhà ở của hộ nghèo tại khu vực nông thôn đến cuối năm 2008 là 17.611 căn. Trung bình mỗi hộ có 04 thành viên trong gia đình.

b) Về chất lượng nhà ở:

Qua khảo sát thực trạng của các hộ nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh nhất là đối với khu vực nông thôn, hầu hết các căn hộ đều làm bằng vật liệu thô sơ, cây gỗ tạm bợ, tranh tre nứa lá; diện tích nhỏ hẹp (khoảng 30m2), thời gian sử dụng ngắn (dưới 05 năm), thường xuyên hư hỏng, thấm dột, không đảm bảo chất lượng sử dụng, có nhiều hộ nhà ở hư hỏng nặng, phải chống đỡ sử dụng tạm thời, nhưng chưa có điều kiện để xây dựng sửa chữa lại.

c) Về điều kiện sống của các hộ nghèo khó khăn về nhà ở:

Ở khu vực nông thôn, các hộ nghèo khó khăn về nhà ở nằm xen lẫn rải rác trong khu dân cư, tuyến dân cư; nhiều hộ do điều kiện phải sinh sống tạm bợ trên các phần đất nông nghiệp cách xa khu dân cư phần lớn chưa có hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ, thiếu hệ thống giao thông, hầu hết sử dụng nguồn nước mặt từ các sông hồ hoặc sử dụng nước mưa; việc thoát nước và rác thải cũng chưa được xử lý, thiếu nhà vệ sinh, ở xa các trường học, trạm y tế nên đời sống gặp rất nhiều khó khăn.

2. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở do Nhà nước ban hành đang thực hiện trên địa bàn tỉnh và các quy định của tỉnh về việc hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở trên địa bàn:

a) Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở do Nhà nước ban hành đang thực hiện trên địa bàn tỉnh:

- Triển khai thực hiện cuộc vận động "ngày vì người nghèo" hàng năm trên phạm vi toàn tỉnh.

- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20/7/2004 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.

- Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.

- Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg, ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

- Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg, ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010.

- Quyết định số 126/2008/QĐ-TTg, ngày 15/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.

b) Các quy định của tỉnh về việc hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở trên địa bàn:

- Các chương trình xoá đói giảm nghèo, giảm nghèo thực hiện trong từng giai đoạn: 1998 - 2000, giai đoạn 2000 - 2005, 2006 - 2010; các kế hoạch thực hiện chương trình từng giai đoạn và hàng năm.

- Chỉ thị số 05/CT-UB, ngày 21/3/2003 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc đẩy nhanh cuộc vận động "ngày vì người nghèo".

- Nghị quyết số 35/2006/NQ-HĐND, ngày 13/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2006; trong đó, Hội đồng nhân dân tỉnh giao Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai, thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010.

- Quyết định 1586/2006/QĐ-UBND ngày 03/8/2006 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo, tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2006 - 2010; trong đó quy định bố trí khoảng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh cho các dự án liên quan đến công tác giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về tín dụng, nhà ở, giáo dục, dạy nghề, y tế.

- Công văn số 36/CV-TU của Tỉnh uỷ Vĩnh Long chỉ đạo thực hiện cuộc vận động "ngày vì người nghèo" và Đảng văn 129/CV-TU ngày 30/10/2006 uốn nắn thực hiện cuộc vận động.

- Tổ chức các chương trình "vòng tay nhân ái", kết hợp với nguồn vốn xoay vòng của các đoàn thể; vận động dòng họ, người thân chia sẻ, ủng hộ đất để xây dựng nhà đại đoàn kết, giúp cho các hộ nghèo sửa chữa nhà tạm bợ, hư hỏng, dột nát. Vận động tài trợ quốc tế, lập các dự án kêu gọi nguồn vốn tài trợ của nước ngoài hỗ trợ cho người nghèo. Tổ chức thực hiện Chương trình 134 của Chính phủ hỗ trợ về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đời sống khó khăn.

3. Nhận xét, đánh giá về các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở:

a) Về ưu điểm:

+ Trung ương đã kịp thời ban hành hệ thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo, trên cơ sở đó từng địa phương đã cụ thể hoá thành các chương trình cụ thể giai đoạn 05 năm, kế hoạch từng năm, nên đã thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo, nhất là việc hỗ trợ cho các hộ nghèo về nhà ở đạt tỉ lệ cao. Trong đó, Chương trình 134 ngày 20/7/2004 đã giải quyết tốt được chính sách xã hội cải thiện được tình trạng khó khăn về nhà ở cho phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số người Khmer trong tỉnh.

+ Các chính sách hỗ trợ về nguồn vốn tín dụng, cho vay ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, chăn nuôi, tăng thu nhập, cải thiện nhà ở hoặc cho các hộ nghèo vay vốn để xây dựng sửa chữa nhà ở tạm bợ, dột nát cũng góp phần đáng kể trong thực hiện chương trình giảm nghèo các năm qua.

b) Về các hạn chế tồn tại:

+ Trong thời gian qua, mặc dù địa phương đã huy động nhiều nguồn lực để tổ chức xây dựng nhà đại đoàn kết, hỗ trợ kinh phí cho các hộ nghèo cải tạo sửa chữa nhà ở hư hỏng, tạm bợ, dột nát, nhưng tỉ lệ nhà ở được xây dựng cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu, do thực tế còn thiếu về cơ chế, chính sách riêng cho việc tập trung hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo đang khó khăn, không đủ nguồn lực để cải thiện nhà ở cho hộ nghèo.

+ Đối với mức hỗ trợ về nhà ở, thời gian qua, mỗi hộ nghèo khó khăn về nhà ở được hỗ trợ từ 3 - 5 triệu đồng/hộ (giai đoạn 2000 - 2005) và từ 7 -10 triệu đồng/hộ (giai đoạn 2006 - 2008) để cải thiện nhà ở. Với mức hỗ trợ nêu trên, trước tình hình biến động về giá cả thị trường trong các năm gần đây, số tiền được hỗ trợ không đủ xây dựng, sửa chữa nhà ở, từ đó các hộ nghèo gặp rất nhiều khó khăn, nên phải xây dựng sửa chữa nhà bằng vật liệu tạm, dẫn đến chất lượng nhà ở kém, không đảm bảo cho việc sử dụng lâu dài.

+ Hiện tại, tỉ lệ hộ nghèo người dân tộc Khmer còn khá cao mặc dù thực hiện Chương trình 134 đến năm 2007 trong tỉnh đã xây dựng được 2.779 căn nhà ở để hỗ trợ cho người dân tộc không có nhà ở, đời sống khó khăn nhưng hiện tại cũng còn một số hộ vẫn còn khó khăn về nhà ở cần được hỗ trợ tiếp nhưng Chương trình 134 đã hoàn tất để chuyển qua thực hiện Quyết định 74/2008/QĐ-TTg, ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010. Nhưng Quyết định trên không có quy định hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng vừa nêu. Từ đó, địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong giải quyết chính sách xã hội đối với hộ nghèo người dân tộc có nhu cầu cải thiện về nhà ở.

4. Tình hình và kết quả triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở trên địa bàn tỉnh.

a) Về triển khai thực hiện các chính sách:

Thực hiện chương trình giảm nghèo, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo, Chương trình việc làm các cấp và giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực phối hợp với các ngành các cấp xây dựng kế hoạch giảm nghèo từng năm, trong đó có chỉ tiêu về xây dựng nhà đại đoàn kết và sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở, hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số người Khmer theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg, nên trong các năm qua, đã kịp thời hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo đạt hiệu quả.

b) Kết quả hỗ trợ từ quỹ vì người nghèo, 8 năm (2000 - 2008):

- Tổng số vốn huy động được: 89 tỷ 163.469.000 đồng, trong đó: Tiền mặt 30,869 tỷ đồng, hiện vật quy tiền 58,294 tỷ đồng.

+ Vốn quỹ vì người nghèo trung ương: 910 triệu đồng; quỹ của tỉnh 6,8 tỷ đồng; huyện 8,3 tỷ đồng; cơ sở 14,4 tỷ đồng.

+ Vốn ngân sách của tỉnh: 5,6 tỷ đồng (tương đương 3.250 mái tole).

+ Vốn vay tín dụng (trong năm 2008): Cho 48.344 hộ với số tiền 243.938 triệu đồng.

+ Vốn huy động khác: Từ các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp, nhà hảo tâm và thân nhân hộ nghèo là trên 52 tỷ đồng (kể cả vật tư và ngày công lao động).

- Số lượng nhà ở đã hỗ trợ: Trong 8 năm (2000 - 2008) là 20.479 căn nhà đại đoàn kết.

Trong đó:

+ Số lượng nhà xây mới: 17.843 căn.

+ Số lượng nhà sửa chữa: 2.636 căn.

- Về chất lượng nhà ở: Loại nhà trệt, khung cột đúc sẵn hoặc cột gỗ mái lợp tole, vách tole hoặc ván, nền gạch tàu, quy mô diện tích mỗi căn hộ khoảng 32m2, thời gian sử dụng căn nhà xây dựng mới khoảng 10 năm.

5. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:

a) Về ưu điểm:

+ Có sự quan tâm chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân tỉnh và kịp thời ban hành các văn bản trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo, cải thiện về nhà ở cho người nghèo khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.

+ Các cấp, các ngành và địa phương đã xác định giảm nghèo, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở (nhất là ở khu vực nông thôn) là nhiệm vụ trọng tâm, là chương trình mục tiêu để giải quyết các chính sách xã hội. Từ đó, đã xây dựng chương trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện xác thực phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

+ Có sự đồng thuận quan tâm chia sẻ, thể hiện lòng nhân ái, tương thân tương trợ trong cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đóng góp để hỗ trợ cho người nghèo cải thiện nhà ở, từ đó số lượng nhà đại đoàn kết xây dựng hàng năm tăng lên nhiều.

b) Về các hạn chế, tồn tại. Phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục:

Hạn chế tồn tại:

+ Trong thời gian qua, nguồn quỹ thực hiện chính sách hỗ trợ cho các hộ nghèo về nhà ở phần lớn thông qua vận động trong cộng đồng, nhà hảo tâm, các doanh nghiệp nên còn hạn chế chưa chủ động được, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng nhà đại đoàn kết nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu giải quyết chính sách cho các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.

+ Tình hình giảm nghèo trong những năm gần đây có chiều hướng chậm lại, số lượng hộ nghèo cần hỗ trợ về nhà ở trong tỉnh còn khá nhiều, có phát sinh thêm hộ mới. Số hộ nghèo có xu hướng tập trung về một số vùng nông thôn có điều kiện khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo người dân tộc Khmer còn cao, nguyên nhân do tình hình giá cả thị trường thường xuyên biến động, trình độ dân trí còn thấp, nguồn lực và khả năng chưa đáp ứng kịp thời, tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn ra thường xuyên làm cho nhiều hộ dân ở vùng nông thôn đời sống trở nên khó khăn, có không ít trường hợp thoát nghèo nhưng tái nghèo trở lại.

+ Việc phối hợp giữa các cấp các ngành trong thực hiện chương trình giảm nghèo, nhất là thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở từng lúc còn chưa chặt chẽ (một số địa phương còn chậm thống kê danh sách hộ nghèo theo tiêu chí mới đang khó khăn cần được hỗ trợ về nhà ở); việc lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ cho các hộ nghèo chưa được phát huy cao. Nguyên nhân thiếu cơ chế phối hợp và chỉ đạo tập trung, thiếu đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo.

Một số giải pháp khắc phục:

+ Giải pháp tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về chương trình giảm nghèo, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trong từng cấp, từng ngành để có sự quan tâm tập trung chỉ đạo thực hiện, thông qua tuyên truyền sẽ khơi dậy lòng nhân ái, đùm bọc, chia sẻ giúp đỡ của cộng đồng để tạo thêm nguồn quỹ hỗ trợ cho người nghèo và thông qua công tác tuyên truyền cũng góp phần nâng cao ý thức cho hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại trong chờ vào chính sách của Nhà nước như thời gian vừa qua.

+ Giải pháp về cơ chế chính sách và nguồn vốn:

Trong điều kiện hiện nay cần thiết phải có cơ chế, chính sách và nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng đồng, xã hội và gia đình người thân của hộ nghèo; vốn của các tổ chức quốc tế tài trợ thông qua các dự án để xây dựng nhà cho hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số đời sống khó khăn.

+ Giải pháp tín dụng: Cho các hộ nghèo vay để mở rộng, phát triển chăn nuôi sản xuất, xây dựng, sửa chữa nhà ở tạm bợ, dột nát.

III. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở:

1. Về mô hình huy động nguồn lực:

Trong thời gian qua, để thực hiện chính sách giảm nghèo và hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo không có điều kiện cải thiện về nhà ở, tỉnh đã tập trung huy động các nguồn lực:

- Tiếp nhận và triển khai kịp thời đầy đủ các khoản thu từ trung ương phân bổ cho địa phương, đúng mục đích đạt yêu cầu của chương trình đề ra.

- Ngân sách địa phương bố trí khoảng 1% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh cho các dự án liên quan đến công tác giảm nghèo.

- Từ sự hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội cho vay để cải tạo, sửa chữa nhà ở, phát triển sản xuất , chăn nuôi.

- Từ huy động doanh nghiệp tổ chức, cá nhân thông qua quỹ "vì người nghèo". Kết hợp các nguồn vốn của đoàn thể xoay vòng để xây dựng nhà đại đoàn kết cho người nghèo.

- Vận động tài trợ quốc tế, lập các dự án kêu gọi các nguồn tài trợ của nước ngoài hỗ trợ cho người nghèo thúc đẩy sản xuất, phát triển ngành nghề, nhất là các làng nghề truyền thống.

2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:

Ban Vận động "ngày vì người nghèo" thành lập theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ở từng cấp (tỉnh, huyện, xã) và quản lý nguồn quỹ vận động được thực hiện theo qui chế quản lý, sử dụng do trung ương hướng dẫn thống nhất cả nước.

3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vốn vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác:

Hàng năm, Ban Vận động "ngày vì người nghèo trung ương" hỗ trợ nguồn quỹ của trung ương, tỉnh triển khai cất nhà cho hộ nghèo và có quyết toán với Ban Vận động trung ương.

4. Về cách thức hỗ trợ:

Ban Vận động các cấp trực tiếp tổ chức xây dựng nhà, sau đó bàn giao cho hộ nghèo.

5. Đánh giá chung về mô hình huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:

- Nhìn chung trong những năm qua triển khai thực hiện cuộc vận động "ngày vì người nghèo" trên địa bàn tỉnh đã được các cấp, các ngành quán triệt tổ chức thực hiện và các tầng lớp nhân dân đồng tình hưởng ứng.

- Công tác thu, chi quản lý nguồn quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo đúng quy chế hướng dẫn của trung ương và các văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN:

Đề án Hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và kịp thời, góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.

1. Quan điểm hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:

- Hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ là một trong những chính sách quan trọng trong chương trình giảm nghèo, không những giúp cho các đối tượng nghèo khó khăn về nhà ở trong tỉnh tạo lập được một căn nhà ở hoặc sửa chữa, cải tạo lại nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát nhằm cải thiện điều kiện sống để phát triển sản xuất vươn lên thoát nghèo, đảm bảo thực hiện giảm nghèo một cách bền vững, mà còn thể hiện tính nhân văn sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta và đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Các cấp uỷ Đảng, chính quyền và tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị cũng như toàn xã hội phải có trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở.

- Thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động nguồn lực và hỗ trợ (bằng tiền, bằng vật tư nguyên liệu, công lao động...) để giải quyết theo hướng: Bản thân hộ nghèo tự xây dựng nhà ở với đóng góp giúp đỡ của cộng đồng dân cư, các cơ quan đơn vị doanh nghiệp và sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, từ vốn vay của ngân hàng chính sách xã hội.

- Gắn xã hội hoá với việc công khai hoá chính sách, nguồn lực, đối tượng được hỗ trợ. Tổ chức tốt việc rà soát, bình xét dân chủ, sát thực từ cơ sở, đảm bảo đúng đối tượng và sự công bằng đoàn kết trong từng địa bàn dân cư, tổ, ấp, xã. Phối hợp tổ chức quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí hỗ trợ theo hướng vận động nguồn lực và giám sát việc hỗ trợ qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, cấp phát và quản lý qua chính quyền Nhà nước các cấp.

2. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ:

a) Mục tiêu:

- Tập trung phấn đấu giải quyết cải thiện nhà ở cho hộ nghèo có đời sống khó khăn, chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ, không thể sử dụng được thuộc khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Phấn đấu đến cuối năm 2012 hoàn thành việc thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở đạt tỷ lệ 100% theo đề án (5.375 căn) và số phát sinh mới khoảng 2% - 3%.

Trong đó chia ra các giai đoạn:

+ Năm 2009: Hoàn thành công tác chuẩn bị và hỗ trợ nhà ở cho đối tượng hộ gia đình có công với cách mạng, hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số người Khmer, hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai và các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn như già cả, neo đơn, tàn tật … đạt tỉ lệ 100% (1.285 căn).

+ Năm 2010: Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng hộ gia đình đang sinh sống trong vùng khó khăn và 844 hộ gia đình khó khăn về nhà ở thuộc đối tượng còn lại (1.500 căn).

+ Giai đoạn năm 2011 và 2012: Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho đối tượng hộ gia đình khó khăn về nhà ở còn lại theo danh sách hỗ trợ được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đạt tỉ lệ 100% (2.590 căn) và số phát sinh mới nếu có.

+ Năm 2013: Tổng kết chương trình.

b) Nguyên tắc hỗ trợ:

- Việc hỗ trợ thực hiện trực tiếp đến hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đối tượng và thứ tự ưu tiên theo quy định, giải ngân thực hiện trên cơ sở nghiệm thu xác nhận của cấp xã.

- Khi hỗ trợ phải bảo đảm tính công khai, công bằng và minh bạch đến từng hộ gia đình trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của người dân và đặc điểm của từng vùng; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Ngoài ra, việc hỗ trợ cũng dựa trên nguyên tắc Nhà nước hỗ trợ một phần, kêu gọi cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở phù hợp với khả năng và điều kiện của các hộ. Về phần đất để xây dựng nhà ở các hộ tự lo hoặc vận động người thân, cộng đồng hỗ trợ.

3. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở xây dựng mới:

Để đảm bảo thực hiện chương trình giảm nghèo một cách bền vững, yếu tố quan trọng đầu tiên là phải tạo điều kiện cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở có chỗ ở ổn định lâu dài. Do đó, nhà ở cho các hộ nghèo phải được thiết kế xây dựng phù hợp, giá thành hợp lý (trung bình mỗi căn nhà có giá trị từ 16 triệu đến 20 triệu đồng), đảm bảo chất lượng và thời gian sử dụng từ 10 năm trở lên. Diện tích mỗi căn hộ 32m2. Quy mô nhà trệt, khung cột đúc sẵn, mái lợp tole, mặt đứng chính xây tường, vách còn lại có thể xây dựng vách tường, vách ván hoặc vách tole, nền gạch tàu.

Thiết kế các mẫu nhà ở (kèm theo đề án 04 mẫu) có tính cách hướng dẫn để các hộ tham khảo, tự lựa chọn xây dựng phù hợp với diện tích khu đất và khả năng về tài chính của từng hộ, nhưng phải đảm bảo diện tích tối thiểu và chất lượng nhà ở nêu ở phần trên.

4. Mức hỗ trợ, mức vay để làm nhà ở:

a) Mức hỗ trợ:

- Ngân sách trung ương hỗ trợ 06 triệu đồng/hộ. Riêng đối với những hộ dân cư thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm 7 xã: Hựu Thành, Trà Côn và Tân Mỹ, huyện Trà Ôn; xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình; xã Trung Thành, huyện Vũng Liêm; xã Đông Thành và Đông Bình, huyện Bình Minh) thì ngân sách trung ương hỗ trợ 07 triệu đồng/hộ.

Ngoài ra, do tỉnh Vĩnh Long là tỉnh nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương dưới 50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương, nên sẽ được ngân sách trung ương tiếp tục cấp bổ sung 10% phần vốn đối ứng tối thiểu để thực hiện đề án.

- Ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng tối thiểu không dưới 10% so với số vốn ngân sách trung ương để hỗ trợ cho từng hộ.

- Nguồn vốn huy động tại địa phương từ quỹ "vì người nghèo" và vốn huy động khác, phấn đấu đạt khoảng 25 tỷ đồng.

- Vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ, ước khoảng 10 tỷ đồng.

b) Mức vay để làm nhà ở:

- Mức vay: Hộ dân có nhu cầu, được vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Vĩnh Long để làm nhà ở. Mức vay tối đa 08 triệu đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm. Thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.

- Phương thức cho vay: Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Vĩnh Long trực tiếp cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở có tên trong danh sách thuộc đối tượng được hỗ trợ về nhà ở vay tiền để xây dựng nhà ở theo đề án. Đối với hộ tàn tật, neo đơn, già cả không trực tiếp đi vay được, ngân hàng thực hiện uỷ thác cho vay từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội. Phương thức cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, việc quản lý vốn bằng tiền, ghi chép kế toán và tổ chức giải ngân đến người vay do Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh thực hiện.

5. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở:

a) Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Quyết định này phải có đủ ba điều kiện sau:

- Là hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010), đang cư trú tại địa phương, có trong danh sách hộ nghèo do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 467/QĐ-UBND, ngày 26/02/2009 về việc phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

- Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.

- Hộ nghèo chưa được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo các chương trình khác của trung ương, địa phương hoặc các tổ chức đoàn thể.

b) Xếp loại thứ tự ưu tiên hỗ trợ:

Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng (có đất ở) theo thứ tự sau đây:

- Ưu tiên 1: Hộ gia đình có công với cách mạng.

- Ưu tiên 2: Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số người Khmer.

- Ưu tiên 3: Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.

- Ưu tiên 4: Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…).

- Ưu tiên 5: Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng khó khăn thuộc 7 xã: Hựu Thành, Trà Côn và Tân Mỹ, huyện Trà Ôn; xã Loan Mỹ, huyện Tam Bình; xã Trung Thành, huyện Vũng Liêm; xã Đông Thành và Đông Bình, huyện Bình Minh;

- Ưu tiên 6: Các hộ gia đình còn lại.

6. Phạm vi áp dụng: Việc hỗ trợ cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Đề án này chỉ áp dụng cho các xã thuộc khu vực nông thôn (không thuộc đô thị như phường, thị trấn).

7. Số lượng hộ nghèo khó khăn về nhà ở cần hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (theo danh sách được duyệt):

a) Tổng số hộ nghèo của tỉnh Vĩnh Long theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010: 19.609 hộ.

Trong đó: Số hộ nghèo tại khu vực nông thôn: 17.611hộ.

b) Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở tại khu vực nông thôn (tính đến thời điểm Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 5.375 hộ.

Xác định cụ thể theo từng loại sau:

- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở là đồng bào dân tộc thiểu số 306 hộ.

- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở là người Kinh 5.069 hộ.

- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở đang cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ): 972 hộ. Trong đó:

+ Hộ là đồng bào dân tộc thiểu số: 258 hộ.

+ Hộ là người Kinh: 714 hộ.

8. Phân loại đối tượng ưu tiên:

a) Hộ gia đình có công với cách mạng: 372 hộ.

b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 306 hộ.

c) Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 12 hộ.

d) Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…): 595hộ.

đ) Hộ gia đình đang sinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn: 656 hộ.

e) Các hộ gia đình còn lại: 3.434 hộ.

9. Nguồn vốn thực hiện:

Theo quy định tại Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

10. Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện:

Tổng số vốn cần có để thực hiện: 115 tỷ 690 triệu đồng.

- Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ: 33 tỷ 222 triệu đồng.

- Vốn trung ương cấp bổ sung 10% vốn đối ứng: 3 tỷ 322 triệu đồng.

- Vốn ngân sách địa phương đối ứng: 3 tỷ 322 triệu đồng.

- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 40 tỷ 824 triệu đồng.

- Dự kiến vốn huy động tại địa phương từ quỹ "vì người nghèo" do Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và từ các doanh nghiệp vận động: ước khoảng 25 tỷ đồng.

- Dự kiến vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: Ước khoảng 10 tỷ đồng.

11. Cách thức thực hiện:

a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố, công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn theo quy trình: Các tổ, ấp tổ chức họp công khai tại tổ, ấp để thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân; trên cơ sở danh sách hộ nghèo (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg) do Uỷ ban nhân dân xã đang quản lý, bình xét danh sách các hộ gia đình nghèo không có khả năng tự cải thiện về nhà ở để đề nghị được hỗ trợ về nhà ở. Cuộc họp có sự tham gia của đại diện chính quyền cấp xã, Ban Giảm nghèo cấp xã, chi bộ Đảng, trưởng ấp và đại diện các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh… cấp xã (có biên bản cuộc họp). Danh sách các hộ gia đình nghèo khó khăn về nhà ở, đề nghị được hỗ trợ về nhà ở của tổ, ấp được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu của các ấp (danh sách, số lượng hộ, vốn xây dựng nhà...) gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp gởi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, kiểm tra rà soát việc bình xét, lập danh sách và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo hướng dẫn trong Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 340/BXD-QLN ngày 10/3/2009 của Bộ Xây dựng.

c) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long vận động quỹ "vì người nghèo" và có kế hoạch đối ứng vốn hỗ trợ hàng năm theo đề án.

d) Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn do Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam huy động phân bổ cho địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện cho vay.

e) Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Vĩnh Long thực hiện thủ tục cho các hộ có nhu cầu vay tiền để xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở có tên trong danh sách được duyệt theo mức cho vay nêu ở phần trên và tổ chức giải ngân đến người vay tiền.

f) Căn cứ số vốn được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã.

g) Uỷ ban nhân dân cấp xã kết hợp với các đoàn thể tổ chức thực hiện việc hỗ trợ và giao Ban Giảm nghèo cấp xã hướng dẫn, vận động, đôn đốc, kiểm tra các hộ dân tự xây dựng nhà ở. Đối với hộ dân có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này.

h) Các hộ sẽ tham khảo, lựa chọn mẫu nhà phù hợp và tiến hành xây dựng nhà ở theo thiết kế đã chọn (phải đảm bảo diện tích tối thiểu và chất lượng nhà khung cột đúc sẵn, mái lợp tole, vách tường mặt chính, nền gạch tàu). Việc giải ngân thực hiện thông qua chính quyền cấp xã ký giấy bảo lãnh cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở (thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo danh sách do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt) mua vật liệu để xây dựng nhà ở tại các cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng, sau khi xây dựng xong sẽ nghiệm thu và giải ngân trả tiền mua vật liệu xây dựng.

12. Tiến độ thực hiện:

- Năm 2009: Hoàn thành các công tác chuẩn bị và thực hiện hỗ trợ nhà ở cho: 1.285 hộ (trong đó có 316 hộ nằm trong vùng khó khăn) thuộc đối tượng ưu tiên 1, 2, 3 và 4 (gồm hộ gia đình có công với cách mạng: 372 hộ và hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 306 hộ, hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 12 hộ và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…): 595 hộ).

- Năm 2010: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 1500 hộ (thuộc diện hộ gia đình đang sinh sống tại vùng khó khăn là 656 hộ và 844 hộ thuộc đối tượng còn lại).

- Năm 2011: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 1.500 hộ thuộc diện đối tượng còn lại. (Ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng chưa có nhà ở hoặc nhà ở hư hỏng nặng không còn sử dụng được).

- Năm 2012: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 1.090 hộ thuộc diện đối tượng còn lại và số phát sinh nếu có.

13. Tiến độ huy động vốn hàng năm:

a) Năm 2009: 1.285 hộ trong đó có 316 hộ nằm trong vùng khó khăn.

Tổng số vốn cần có để thực hiện: 27 tỷ, 760 triệu đồng.

- Vốn ngân sách trung ương: 8 tỷ, 026 triệu đồng.

- Vốn trung ương cấp bổ sung 10% vốn đối ứng: 802 triệu, 500 ngàn đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 802 triệu, 500 ngàn đồng.

- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 9 tỷ, 760 triệu đồng.

- Vốn huy động khác: 8 tỷ, 369 triệu đồng.

b) Năm 2010: 1.500 hộ trong đó có 656 hộ nằm trong vùng khó khăn.

Tổng số vốn cần có để thực hiện: 32 tỷ, 747 triệu đồng.

- Vốn ngân sách trung ương: 9 tỷ, 656 triệu đồng.

- Vốn trung ương cấp bổ sung 10% vốn đối ứng: 965 triệu, 500 ngàn đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 965 triệu, 500 ngàn đồng.

- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 11 tỷ, 393 triệu đồng.

- Vốn huy động khác: 9 tỷ, 767 triệu đồng.

c) Năm 2011: 1500 hộ.

Tổng số vốn cần có để thực hiện: 31 tỷ, 960 triệu đồng.

- Vốn ngân sách trung ương: 9 tỷ đồng.

- Vốn trung ương cấp bổ sung 10% vốn đối ứng: 900 triệu đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 900 triệu đồng.

- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 11 tỷ, 393 triệu đồng.

- Vốn huy động khác: 9 tỷ, 767 triệu đồng.

d) Năm 2012: 1.090 hộ.

Tổng số vốn cần có để thực hiện: 23 tỷ, 223 triệu đồng.

- Vốn ngân sách trung ương: 6 tỷ, 540 triệu đồng.

- Vốn trung ương cấp bổ sung 10% vốn đối ứng: 654 triệu đồng.

- Vốn ngân sách địa phương: 654 triệu đồng.

- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 8 tỷ, 278 triệu đồng.

- Vốn huy động khác: 7 tỷ, 097 triệu đồng.

14. Tổ chức thực hiện:

a) Uỷ ban nhân dân tỉnh sử dụng Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo cấp tỉnh để chỉ đạo thực hiện các chính sách về giảm nghèo (trong đó có thực hiện hỗ trợ cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở).

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn; phân loại ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Chỉ đạo việc lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg gởi về Uỷ ban nhân dân tỉnh và phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện đề án.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tiếp nhận nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ương, cân đối vốn, bố trí vốn từ ngân sách địa phương cho chương trình theo kế hoạch hàng năm được ghi trong đề án; tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc bố trí kịp thời nguồn vốn đối ứng 10% của ngân sách địa phương (mức đối ứng này có thể thay đổi tuỳ theo mức ngân sách trung ương hỗ trợ cho địa phương). Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán ngân sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo danh sách và thứ tự ưu tiên.

d) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long chủ trì phối hợp với các ngành lao động thương binh và xã hội, Ban Dân tộc, các cơ quan, ban ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức chính trị - xã hội vận động quỹ "vì người nghèo" để bổ sung vào nguồn vốn hỗ trợ và phối hợp các ngành tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ.

e) Ngân hàng Chính sách Xã hội chịu trách nhiệm huy động thêm 50% nguồn vốn vay để cho các hộ nghèo khó khăn về nhà ở thuộc đối tượng của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg vay xây dựng nhà ở (ngân sách trung ương đã cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách Xã hội). Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay, hướng dẫn cụ thể, cấp phát đầy đủ hồ sơ, thủ tục vay vốn làm nhà ở theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện và thuận tiện cho người dân.

f) Sở Xây dựng là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Chịu trách nhiệm kiểm tra theo dõi tiến độ thực hiện; lập dự toán chi phí hỗ trợ cho cả chương trình hàng năm theo số liệu trong đề án gửi kế hoạch cho các sở ngành có liên quan để cân đối, bố trí nguồn kinh phí theo đúng quy định; chỉ đạo các đơn vị chuyên môn lập thiết kế mẫu nhà phù hợp với đặc điểm của từng vùng, dân tộc và tình hình thực tế tại các địa phương để người dân tự lựa chọn và xây dựng nhà phù hợp với điều kiện và khả năng của từng hộ.

g) Ban Dân tộc tỉnh có nhiệm vụ rà soát nắm chắc các đối tượng thuộc diện ưu tiên 2 là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để phối hợp thực hiện.

h) Uỷ ban nhân dân cấp huyện củng cố và bổ sung thành viên cho Ban Giảm nghèo cấp huyện và cấp xã để thực hiện việc hỗ trợ, chủ trì tổ chức việc công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và tổ chức thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở trên địa bàn; lập danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn làm nhà ở theo quy định của Quyết định 167/2008/QĐ-TTg; phân loại ưu tiên thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định gởi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp nhận vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ và tiếp tục phân bổ vốn hỗ trợ lại cho cấp xã để thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp đến các hộ nghèo theo danh sách, đối tượng và cách thức hỗ trợ nêu ở phần trên của đề án.

i) Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các tổ, ấp họp công khai tại tổ, ấp để thông báo chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân; trên cơ sở danh sách hộ nghèo (theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg) do Uỷ ban nhân dân xã đang quản lý, tiến hành bình xét, rà soát, tổng hợp danh sách các hộ gia đình nghèo không có khả năng tự cải thiện về nhà ở đề nghị được hỗ trợ, đồng thời lập danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp xã tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân huyện - thị phân bổ; xác nhận bảo lãnh cho các hộ được hỗ trợ về nhà ở mua vật liệu xây dựng tại các cửa hàng mua bán vật liệu xây dựng để tiến hành xây dựng nhà; chỉ đạo cho Ban Giảm nghèo cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, vận động các hộ dân tự xây dựng nhà ở theo thiết kế mẫu đã chọn, đảm bảo yêu cầu về diện tích tối thiểu và chất lượng nhà ở. Đối với hộ dân có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở, sau đó bàn giao lại cho các đối tượng này.

k) Các cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về việc thực hiện Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để báo cáo về Bộ Xây dựng theo quy định./.

 


BẢNG TỔNG HỢP SỐ HỘ THUỘC DIỆN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 167/2008/QĐ-TTg
(Ban hành kèm theo Quyết định số 730/QĐ-UBND, ngày 31/3/2009 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Stt

Đơn vị
(Huyện, thị xã)

Số hộ nghèo của xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010

Số hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định 167/TTg

Phân loại đối tượng ưu tiên

Mức hỗ trợ

Mức cho vay

Ghi chú

Tổng số

Trong đó: Số hộ nghèo tại khu vực nông thôn

Tổng số

Trong đó

Hộ gia đình có công với cách mạng

Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số

Hộ gia đình trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai

Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn

Hộ gia đình đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn

Hộ gia đình còn lại

Hỗ trợ 6tr.đ/hộ

Hỗ trợ 7tr.đ/hộ

Cho vay tối đa 8tr.đ/hộ

Số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số

Số hộ là người Kinh

1

Thị xã Vĩnh Long

1,051

287

35

0

35

1

0

0

7

0

27

35

0

27

 

2

Huyện Bình Minh

1,881

1,517

302

44

258

4

44

0

8

156

90

103

199

298

 

3

Huyện Bình Tân

1,363

1,363

483

8

475

10

8

0

82

0

383

483

0

483

 

4

Huyện Long Hồ

2,082

2,000

412

3

409

15

3

0

43

0

351

412

0

412

 

5

Huyện Mang Thít

1,559

1,514

440

4

436

24

4

0

91

0

321

440

0

426

 

6

Huyện Tam Bình

3,358

3,156

1,093

62

1,031

74

62

12

154

131

660

905

188

1,018

 

7

Huyện Trà Ôn

5,179

5,076

1,712

173

1,539

203

173

0

76

326

934

1,178

534

1,670

 

8

Huyện Vũng Liêm

3,136

2,698

898

12

886

41

12

0

134

43

668

847

51

769

 

 

Tổng cộng

19,609

17,611

5,37

306

5,06

372

306

12

595

656

3,43

4,403

972

5,103