ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2000/QĐ-UB | ngày 26 tháng 09 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TỐI THIỂU ĐỂ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TÀI SẢN XE Ô TÔ, XE GẮN MÁY, SÚNG SĂN VÀ ÁP DỤNG ĐỂ TÍNH THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH XE MÁY
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và Thông tư số 28/2000/TT-BTC ngày 18/4/2000 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 176/1999/NĐCP.
Căn cứ Quyết định số 93/TC-QĐ/TCT ngày 21/12/1997 của Bộ tài chính về việc ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản ô tô, xe gắn máy;
Căn cứ công văn số 3645/TC-TCT ngày 6/9/2000 của Bộ tài chính về việc xử lý đối tượng kinh doanh xe máy ghi giá trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh Nghệ An, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá Nghệ An tại tờ trình liên ngành số 486/LN-TCVG-CT ngày 28/8/2000;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bảng giá tối thiểu dùng để tính lệ phí trước bạ tài sản xe ô tô, xe gắn máy, súng săn và tính thuế GTGT đối với mặt hàng xe gắn máy.
Điều 2: Giá tính lệ phí trước bạ được áp dụng như sau:
1. Ô tô, xe gắn máy chưa qua sử dụng (xe mới) áp dụng vào cột giá xe mới.
2. Ô tô, xe gắn máy đã sử dụng ở nước ngoài nhập khẩu về Việt Nam, áp dụng cột xe đã qua sử dụng “chưa đăng ký”.
3. Nếu xe đã qua sử dụng và đã đăng ký tại Việt Nam, áp dụng cột xe đã sử dụng “đã đăng ký”.
4. Trong một số trường hợp, việc xác định giá để tính lệ phí trước bạ được quy định như sau:
a. Đối với tài sản ô tô, xe gắn máy mua trực tiếp tại cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra, giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) ghi trên hóa đơn (do Boọ tài chính phát hành). Tổ chức, cá nhân mua xe ô tô, xe gắn máy của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương nơi đại lý bán hàng giá bán từng loại xe được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất. Trường hợp này cơ sở sản xuất không phải thông báo trong từng thời kỳ. Cơ quan thuế đối chiếu giữa giá ghi trên hóa đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính theo giá hóa đơn, trường hợp giá bán ghi trên hóa đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn giá thông báo thì tính giá lệ phí trước bạ áp dụng theo mức giá tối thiểu tại quyết định này.
b. Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp: Giá tính lệ phí trước bạ là giá bán trả một lần, bao gồm cả thuế GTGT (không tính lãi trả góp).
c. Đối với tài sản xe ô tô, xe gắn máy mua theo phương thức đấu thầu, đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả mua hàng tịch thu, hàng thanh lý bán ra) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng thầu, đấu giá hoặc mua hàng tịch thu, hàng thanh lý thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
d. Đối với xe ô tô, xe gắn máy nếu không xác định được giá trị thực tế theo giá thị trường, hoặc giá ghi trên hóa đơn chứng từ không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm thì xác định theo bảng giá tối thiểu do UBND tỉnh quy định (trừ trường hợp nêu tại điểm a và điểm c). Trường hợp một số xe ô tô, xe gắn máy nếu chưa được quy định giá tối thiểu thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng hoặc xác định bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF) công (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế GTGT theo chế độ quy định.
e. Giá tính lệ phí trước bạ máy xe, khung xe ô tô là giá ghi trên hóa đơn bán hàng (loại hóa đơn do Bộ tài chính phát hành hoặc được Bô tài chính cho phép phát hành) hoặc giá do chủ tài sản tự kê khai, nhưng phải bảo đảm nguyên tắc: Giá máy xe, khung xe mới nhập khẩu không thấp hơn giá tính thuế nhập khẩu phải nộp cộng thêm chi phí cải tạo lắp đặt khung xe, máy xe vào ô tô. Chi phí lắp đặt được xác định căn cứ vào hóa đơn, chứng từ hợp pháp và hợp lý của cơ sở lắp đặt cấp cho người có tài sản, nếu không có chứng từ hóa đơn hợp pháp và hợp lý thì theo giá lắp đặt của thị trường tại thời điểm tính trước bạ.
Điều 3: Đối với cơ sở kinh doanh xe gắn máy nếu giá ghi trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá tối thiểu quy định tại Quyết định này thì tính GTGT theo bảng giá tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế quyết định số 05/1999/QĐ-UB ngày 19/5/1999 của UBND tỉnh. Những quy định trước đây về giá tính lệ phí trước bạ tài sản ô tô, xe gắn máy, súng săn trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng cục thuế Nghệ An, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban ngành và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| UBND TỈNH NGHỆ AN |
- 1 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 2 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007
- 1 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về quy định Bảng giá tối thiểu xe mô tô hai bánh để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là mô tô hai bánh và ấn định thuế đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp, kinh doanh xe mô tô hai bánh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ tài sản ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 2685/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ tài sản ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Công văn 3645-TC/TCT về việc xử lý đối tượng kinh doanh xe máy ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế thành toán
- 5 Thông tư 28/2000/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 7 Quyết định 93-TC/QĐ/TCT năm 1997 ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tài sản ôtô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 2685/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ tài sản ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 1334/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ tài sản ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về quy định Bảng giá tối thiểu xe mô tô hai bánh để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là mô tô hai bánh và ấn định thuế đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp, kinh doanh xe mô tô hai bánh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 18/2009/QĐ-UBND về xử lý kết quả tổng rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2007