UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2007/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 05 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày12 tháng 05 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, tại Tờ trình số 702/TTr-STP ngày 20/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Tài chính; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản - Sở Tư pháp; Thủ trưởng các các sở, ban, ngành của tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 74 /2007/QĐ-UBND ngày 05 /12/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Các đơn vị có chức năng hoạt động bán đấu giá tài sản gồm:
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Trung tâm bán đấu giá) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Tư pháp được thành lập theo quyết định số 293/QĐ-UB ngày 06/11/1998 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
2. Các doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh bán đấu giá tài sản khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 35 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 05/2005/NĐ-CP).
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản được thành lập theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP .
Điều 3. Tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản của các đơn vị có chức năng bán đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thực hiện theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP , các văn bản pháp luật khác có liên quan và quy định tại Quy chế này.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 4. Nhiệm vụ của Trung tâm bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng nguyên tắc và thủ tục quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
2. Ký hợp đồng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu bán đấu giá các loại tài sản theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật;
3. Thông báo, niêm yết công khai đầy đủ, chính xác các thông tin có liên quan đến hoạt động dịch vụ bán đấu giá tài sản qua các phương tiện thông tin đại chúng và tại trụ sở, điểm giao dịch của Trung tâm bán đấu giá;
4. Bảo quản tài sản là đối tượng bán đấu giá theo hợp đồng đã ký với chủ sở hữu tài sản hoặc người có thẩm quyền quản lý tài sản đó theo quy định của pháp luật;
5. Tổ chức trưng bày, cho các đối tượng có nhu cầu mua tài sản bán đấu giá xem và tham khảo hồ sơ về tài sản là đối tượng đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện việc mở sổ đăng ký, ghi chép vào sổ đăng ký tài sản bán đấu giá và lập hợp đồng bán đấu giá tài sản;
7. Giao tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản đó theo quy định;
8. Làm dịch vụ chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được thu phí dịch vụ trên cơ sở thoả thuận các chi phí hợp lý;
9. Thanh toán tiền cho người có tài sản bán đấu giá sau khi trừ các khoản chi phí bán đấu giá gồm: Phí đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản theo thoả thuận đã ký với người có tài sản bán đấu giá;
10. Có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng;
11. Thực hiện chế độ thu, nộp, báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn của Trung tâm bán đấu giá
1. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và giấy tờ cần thiết liên quan đến tài sản bán đấu giá;
2. Nhân danh người có tài sản bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá;
3. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá, người mua tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán các chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật;
4. Thu phí đấu giá do người có tài sản bán đấu giá, người tham gia đấu giá nộp theo quy định.
Điều 6. Tổ chức bộ máy của Trung tâm bán đấu giá.
Trung tâm có Giám đốc, Phó giám đốc, các Đấu giá viên và các viên chức khác. Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm trong số các Đấu giá viên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm bán đấu giá:
1. Điều hành và quản lý hoạt động của Trung tâm bán đấu giá;
2. Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Trung tâm bán đấu giá;
3. Đại diện cho Trung tâm bán đấu giá trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản;
4. Ra quyết định tịch thu tiền đặt cọc theo Khoản 4 Điều 14; Khoản 2 Điều 20; Khoản 1, 2 Điều 48 Nghị định số 05/2005/ NĐ-CP;
5. Giải quyết ban đầu các khiếu nại, tố cáo về hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo;
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với UBND tỉnh, Bộ Tư pháp và Giám đốc Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động của Trung tâm bán đấu giá.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Giám đốc Trung tâm bán đấu giá
1. Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc thực hiện một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về kết quả thực hiện các lĩnh vực công tác đó;
2. Ký các văn bản giấy tờ theo lĩnh vực được phân công và các văn bản khác khi được ủy quyền; thay mặt Giám đốc điều hành công việc của Trung tâm khi Giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các công việc đó.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đấu giá viên
1. Điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;
2. Lập thủ tục hồ sơ cuộc bán đấu giá tài sản;
3. Giao tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản đó khi người mua đã thực hiện xong các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
4. Thu phí đấu giá do người có tài sản bán đấu giá, người tham gia đấu giá nộp theo quy định;
5. Giám sát người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản trong trường hợp người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản không phải là Đấu giá viên.
Điều 10. Tài chính của Trung tâm bán đấu giá
Tài chính của Trung tâm bán đấu giá được hình thành từ các nguồn:
1. Kinh phí được cấp từ ngân sách Nhà nước theo dự toán kinh phí chung cấp cho các đơn vị sự nghiệp;
2. Tiền thu phí bán đấu giá được trích để lại theo quy định;
3. Các khoản thu khác như: Thu dịch vụ chuyển quyền sở hữu đối với tài sản bán đấu giá khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trên cơ sở thoả thuận các chi phí hợp lý; các khoản thu theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Doanh nghiệp hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp, có đăng ký kinh doanh bán đấu giá tài sản; có ít nhất 01 (một) Đấu giá viên; có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện bán đấu giá tài sản mới được phép tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
2. Doanh nghiệp hoạt động bán đấu giá tài sản có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
Điều 13. Hội đồng bán đấu giá tài sản
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản do Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập để tổ chức bán đấu giá tài sản của Nhà nước có giá trị dưới 10.000.000 đồng (mười triệu đồng).
2. Trường hợp tài sản là cổ vật, tài sản có giá trị văn hoá - lịch sử, tài sản có giá trị đặc biệt lớn phải được bán đấu giá thì việc thành lập Hội đồng bán đấu giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP .
3. Hội đồng bán đấu giá có các quyền và nghĩa vụ, tiến hành các hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
Trung tâm bán đấu giá, Doanh nghiệp và Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về tổ chức và kết quả hoạt động theo quy định hiện hành và theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, con dấu
Giám đốc Trung tâm bán đấu giá, Giám đốc Doanh nghiệp và Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu và thực hiện lưu trữ hồ sơ bán đấu giá tài sản (vụ việc) đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
CÁC LOẠI TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ KHỞI ĐIỂM CỦA TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 16. Trung tâm bán đấu giá được phép bán đấu giá các loại tài sản sau đây:
1. Tài sản để Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án (tài sản kê biên, tài sản bị tịch thu xung công quỹ Nhà nước). Các tài sản này do cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện ký hợp đồng ủy quyền cho Trung tâm bán đấu giá để tổ chức bán đấu giá.
2. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của một vụ vi phạm hành chính có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên bị tịch thu theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm do tổ chức, cá nhân ký hợp đồng ủy quyền cho Trung tâm bán đấu giá tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
4. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá tài sản:Tài sản là động sản và bất động sản được phép giao dịch do các cá nhân là chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp đối với tài sản đó có nhu cầu bán ký hợp đồng ủy quyền cho Trung tâm để tổ chức bán đấu giá;
5.Tài sản nhà nước phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật:
a) Tài sản thanh lý của các đơn vị thụ hưởng từ ngân sách Nhà nước như: máy móc, phương tiện đi lại của các đơn vị hành chính sự nghiệp có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên;
b) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản bán đấu giá các loại tài sản được quy định tại các Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP .
Điều 20. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước thì giá khởi điểm do cơ quan tài chính hoặc Hội đồng định giá của nhà nước xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nếu là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ mời đại diện cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét định giá tang vật, phương tiện vi phạm;
2. Đối với tài sản để thi hành án dân sự, việc định giá thực hiện theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự;
3. Đối với tài sản bán đấu giá thuộc quyền sở hữu của các tổ chức, cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân đó tự định giá hoặc có thể uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá hoặc doanh nghiệp định giá tài sản.
Trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho Trung tâm bán đấu giá, hoặc doanh nghiệp định giá tài sản thì Trung tâm bán đấu giá, hoặc doanh nghiệp phải mời các cơ quan chuyên môn hoặc tổ chức có chức năng tư vấn và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm của tài sản.
Điều 21. Chuyển giao tài sản bán đấu giá
1.Sau khi đã xác định giá khởi điểm của tài sản đem bán theo phương thức bán đấu giá, căn cứ hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản đã ký kết, cá nhân, cơ quan, đơn vị đã ký hợp đồng uỷ quyền cho đơn vị có chức năng bán đấu giá có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến tài sản bán đấu giá, biên bản định giá tài sản bán đấu giá; tài sản là đối tượng bán đấu giá đã được định giá cho đơn vị mà mình đã ký hợp đồng uỷ quyền về việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Nếu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tịch thu, cơ quan ra quyết định tịch thu phải chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm, tài liệu liên quan cho cơ quan có trách nhiệm để bán đấu giá theo quy định sau đây:
a) Nếu tài sản là tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên thì người đã quyết định tịch thu phải giao cho Trung tâm bán đấu giá tài sản (thuộc Sở Tư pháp) để tổ chức bán đấu giá;
b) Nếu tài sản là tang vật, phương tiện của một vụ vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng thì người đã ra quyết định tịch thu phải giao cho cơ quan tài chính cấp huyện để tổ chức bán đấu giá.
3. Việc chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; họ và tên người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.
Hồ sơ bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm: quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật, phương tiện và biên bản bàn giao tang vật, phương tiện đó.
4. Đơn vị có chức năng bán đấu giá đã ký hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra tài sản, tiếp nhận, bảo quản hồ sơ, tài sản bán đấu giá do cá nhân, cơ quan, đơn vị chuyển giao theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đăng ký quyền sở hữu tài sản có trách nhiệm phối hợp với đơn vị có chức năng bán đấu giá tài sản trong việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, đăng ký quyền sở hữu tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá thuận lợi, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
1. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về các mức chi hợp lý cho hoạt động vận chuyển, bảo quản, lưu kho bãi và các hoạt động tài chính liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản hoặc trình UBND tỉnh ban hành quy định về mức chi theo phân cấp.
2. Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ thu, nộp phí và lệ phí bán đấu giá tài sản theo quy định.
Điều 25. Điều kiện của người tham gia mua tài sản bán đấu giá và xử lý khoản tiền đặt trước.
1. Người chấp nhận giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá mới được mua hồ sơ và làm thủ tục tham gia các phiên bán đấu giá tài sản;
2. Đối với những tài sản, hàng hoá đòi hỏi người mua phải có giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc các điều kiện khác theo quy định của pháp luật thì khi đăng ký tham gia đấu giá người đăng ký tham gia đấu giá phải cung cấp các giấy tờ liên quan đến lĩnh vực kinh doanh tài sản, hàng hoá phù hợp cho tổ chức bán đấu giá;
3. Trong trường hợp người đăng ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước đó được Trung tâm bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá tài sản nộp vào ngân sách nhà nước hoặc tính vào doanh thu của Doanh nghiệp kinh doanh bán đấu giá tài sản.
4. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia phiên đấu giá và không được hoàn trả lại khoản tiền đặt trước, khoản tiền đó thuộc về người có tài sản bán đấu giá;
5. Người trúng đấu giá mà từ chối mua tài sản thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Điều 26. Thủ tục bán đấu giá tài sản
Thủ tục bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ; Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP .
Điều 27. Quản lý, bảo quản tài sản bán đấu giá
1. Các đơn vị có chức năng bán đấu giá quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Quy chế này phải có kho, bãi để quản lý, bảo quản tài sản bán đấu giá;
2. Trong trường hợp đơn vị có chức năng bán đấu giá không thể đảm bảo được kho, bãi để quản lý, bảo quản tài sản thì người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm quản lý, bảo quản tài sản đó và được quy định rõ trong hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản.
3. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hoá cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà Trung tâm bán đấu giá hoặc cơ quan tài chính cấp huyện không có nơi cất giữ thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó.
4. Các chi phí cho việc bảo quản tài sản, phí vận chuyển và các chi phí khác có liên quan đến hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và đơn vị có chức năng bán đấu giá đã ký hợp đồng uỷ quyền về bán đấu giá thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản tài sản quy định tại Khoản 3 Điều này, được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tang vật, phương tiện thu được sau khi tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nộp các khoản thu được từ việc bán đấu giá tài sản
Các khoản thu được từ việc bán đấu giá tài sản như tiền phí, lệ phí đấu giá, tiền đặt trước trong trường hợp người đăng ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp cho Trung tâm bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá tài một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá và quy định khác có liên quan.
Điều 29. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong hoạt động bán đấu giá tài sản được khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bán đấu giá tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bán đấu giá tài sản
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, doanh nghiệp, người có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, doanh nghiệp, người có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Căn cứ quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP và quy định tại Quy chế này, Giám đốc Trung tâm bán đấu giá xây dựng và trình Giám đốc Sở Tư pháp ban hành Quy chế hoạt động của Trung tâm theo quy định; nội quy của phiên bán đấu giá tài sản.
2. Giám đốc các doanh nghiệp sau khi được cấp đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản có trách nhiệm xây dựng nội quy phiên bán đấu giá tài sản của đơn vị mình, niêm yết công khai để thực hiện.
3. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá (căn cứ quyết định thành lập) có trách nhiệm xây dựng trình thủ trưởng cơ quan ban hành nội quy của phiên bán đấu giá tài sản phù hợp với quy định của pháp luật, Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 89/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1 Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 34/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá do Bộ tài chính ban hành
- 5 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 6 Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 9 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 10 Quyết định 47/2001/QĐ-CTUBBT ban hành quy chế tổ chức bán đấu giá tài sản do tỉnh Bình Thuận ban hành