UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 05 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005 ngày 29/11/2005, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/07/2008 của liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2340/SKH-ĐT.ĐKKD ngày 10 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quy trình đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 05 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban hành quy trình đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo cơ chế “một cửa” liên thông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hoá quy trình và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Cục Thuế trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu cho các doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công an tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và đúng pháp luật; công khai các hoạt động công vụ;
2. Tinh thần và chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả giải quyết yêu cầu của tổ chức và cá nhân.
3. Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý Thuế.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
5. Người thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế và sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty.
6. Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 4. Mã số doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các Luật Thuế liên quan.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
2. Tổ chức, cá nhân nhận mẫu Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 6. Hồ sơ thủ tục
Hồ sơ thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đựơc thông báo công khai tại bộ phận thực hiện cơ chế “một cửa” Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm:
1. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp.
Các giấy tờ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và khoản 1 Mục I Thông tư số 03/2006/TT-BKH và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Thông tư 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA.
2. Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị đinh số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA.
3. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP .
Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị đinh số 88/2006/NĐ-CP , doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh; doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ Cục thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.
Điều 7. Quy trình phối hợp và thời gian xử lý công việc
1. Quy trình phối hợp.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục thuế bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thông qua máy Fax.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế này cho Cục thuế, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp
a) Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại diện.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hoặc tự in hoá đơn tài chính theo quy định.
b) Trả kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại Công an tỉnh đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an.
Điều 8. Thu lệ phí, chi phí hoạt động
1. Thu lệ phí.
Sở Kế hoạch và Đầu tư thu lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 08 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An Ban hành quy định thu lệ phí đăng ký kinh doanh và cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Cơ sở khắc dấu chịu trách nhiệm thu tiền lệ phí khắc dấu, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu từ các doanh nghiệp theo quy định hiện hành, trực tiếp thanh toán lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu với Công an tỉnh.
2. Kinh phí hoạt động.
Chi phí văn phòng phẩm, điện thoại, Fax, đi lại của cán bộ Trung tâm giao dịch “một cửa”, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm các ngành
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí, sắp xếp văn phòng “một cửa” đầy đủ điều kiện để phục vụ khách hàng, thông báo công khai thủ tục quy trình đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, khắc dấu.
b) Sắp xếp, bố trí cán bộ “một cửa”và phòng Đăng ký kinh doanh hợp lý để thực hiện tốt đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
c) Xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành, Quy chế nội bộ giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính lập dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hoạt động cho Văn phòng “một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Công an tỉnh
a) Xây dựng, thực hiện Quy chế nội bộ giải quyết thủ tục khắc dấu cho doanh nghiệp;
b) Bố trí, sắp xếp cán bộ làm thủ tục trả con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp thuận lợi, kịp thời.
c) Cung cấp các cơ sở khắc dấu đủ điều kiện hoạt động cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thông báo cho doanh nghiệp.
d) Tập huấn nghiệp vụ khắc dấu cho các cơ sở khắc dấu theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cục thuế
a) Xây dựng, thực hiện Quy chế nội bộ cơ quan thuế giải quyết thủ tục hành chính đăng ký thuế.
b) Sắp xếp, bố trí cán bộ để xử lý nhanh công việc cung cấp mã số doanh nghiệp để cấp cho doanh nghiệp.
c) Trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác luân chuyển tài liệu thông qua máy Fax.
4. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán trình UBND tỉnh phê duyệt kinh phí hoạt động cho Văn phòng “một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Sở Nội vụ
a) Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành liên quan thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy trình giải quyết các thủ tục hành chính theo Quyết định này.
b) Căn cứ khối lượng công việc, tính toán, bổ sung biên chế để Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức cá nhân thành tích được khen thưởng; nếu vi phạm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có những khó khăn vướng mắc phát sinh báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 59/2007/QĐ-UBND về Quy trình đăng ký kinh doanh, mã số thuế, khắc dấu cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo cơ chế “một cửa” liên thông
- 2 Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 4 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1 Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 2 Luật quản lý thuế 2006
- 3 Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 4 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 5 Luật Doanh nghiệp 2005