ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2016/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT/BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương về hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2016 và thay thế Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế và các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điều 1. Mục tiêu của hoạt động khuyến công
1. Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
3. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đặc sản, các sản phẩm làng nghề truyền thống, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạn vi điều chỉnh: Quy chế này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và chỉ áp dụng đối với các hoạt động ở trong nước.
2. Các đối tượng được hưởng kinh phí khuyến công
a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thị xã, các phường thuộc thành phố Huế được chuyển đổi từ xã chưa quá 5 năm; các cơ sở sản xuất thuộc các ngành nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận, các cơ sở sản xuất của các nghệ nhân hàng thủ công mỹ nghệ và cơ sở sản xuất hàng lưu niệm, quà tặng trên địa bàn thành phố Huế (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn); bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hợp tác xã; Tổ hợp tác.
- Hộ kinh doanh cá thể.
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn: Không giới hạn về quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân hàng năm và địa bàn đầu tư sản xuất
c) Các tổ chức dịch vụ khuyến công gồm: Trung tâm Khuyến công; các đơn vị dịch vụ tư vấn đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động liên quan đến đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề trong nông thôn, ngành nghề truyền thống; các hiệp hội và hội nghề.
d) Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động Công Thương cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố Huế.
2. Hợp tác xã: Các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác;
4. Hộ kinh doanh cá thể: theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
5. Công nghệ mới, sản phẩm mới: Công nghệ, sản phẩm trên địa bàn cấp xã chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất. Công nghệ mới phải vượt trội hơn về năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả so với công nghệ hiện các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn cấp xã đang áp dụng và là công nghệ cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư do Sở Công Thương xem xét quyết định.
6. Máy móc hỗ trợ ứng dụng: Máy móc thiết bị đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại ứng dụng vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn.
Máy móc thiết bị tiên tiến được hỗ trợ ứng dụng phải là máy móc thiết bị mới; nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu hoặc giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị cơ sở sản xuất đang sử dụng
Kinh phí sự nghiệp kinh tế cho hoạt động khuyến công (sau đây được gọi là kinh phí khuyến công) được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách tỉnh cấp.
2. Nguồn hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công của tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt.
3. Nguồn hỗ trợ đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí khuyến công hàng năm được phân thành 03 nội dung:
- Chi phí cho hoạt động thường xuyên của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến Thương mại theo định biên được giao và định mức quy định hiện hành cho các đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
- Chi cho hoạt động khuyến công được quy định cụ thể tại Chương II của Quy định này.
- Kinh phí xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, thuê chuyên gia, lao động và các khoản chi khác
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công được cấp, hỗ trợ đúng ngành nghề, đối tượng quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy định này, được quản lý theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 6. Các ngành nghề được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề trong nông thôn, ngành nghề truyền thống đối với các ngành nghề sau:
a) Sản xuất hàng lưu niệm, quà tặng; sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp; hàng thủ công mỹ nghệ, thủ công truyền thống
b) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy, hải sản và chế biến thực phẩm.
c) Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
d) Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng: không hỗ trợ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung sử dụng công nghệ nung bằng lò thủ công cải tiến, lò vòng gây ô nhiễm môi trường; tập trung hỗ trợ các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới, sử dụng nguyên liệu tái tạo, không ô nhiễm môi trường
đ) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
e) Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật đầu tư.
g) Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
2. Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, quy hoạch phát triển ngành, các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm hàng năm của tỉnh và tình hình thực tế, hàng năm Sở Công Thương thông báo các ngành nghề và lĩnh vực ưu tiên được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công vào thời điểm lập kế hoạch khuyến công của năm sau.
Điều 7. Nội dung và mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành.
Mỗi học viên chỉ được hỗ trợ học nghề một lần. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của quy định này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm nhưng tối đa không quá 3 lần:
a) Các cơ sở sản xuất có nhu cầu đào tạo nghề nhằm phục vụ phát triển sản xuất (số lượng học viên từ 30 người trở lên, thời gian đào tạo ít nhất là 02 tháng hoặc chứng chỉ học nghề sơ cấp) thì được kinh phí khuyến công hỗ trợ một phần chi phí đào tạo, bao gồm: chi phí tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, khen thưởng học viên, cấp chứng nhận học nghề; tài liệu, giáo trình; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành; nguyên, nhiên, vật liệu và dụng cụ học nghề; thuê lớp học và thiết bị dạy nghề (nếu có); tổ chức và quản lý lớp học. Mức hỗ trợ 500.000đ/người/tháng nhưng tối đa không quá 1,5 triệu đồng/người/khóa học.
b) Các cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực các ngành nghề truyền thống địa phương khi tổ chức các lớp truyền nghề nhằm bảo tồn nghề (mỗi lớp 10 học viên trở lên), phát triển nghề truyền thống gắn với phục vụ sản xuất của cơ sở (mỗi lớp từ 20 học viên trở lên, thời gian đào tạo ít nhất là 03 tháng hoặc chứng chỉ học nghề sơ cấp) thì được kinh phí khuyến công hỗ trợ một phần chi phí đào tạo, bao gồm: chi phí tuyển sinh, khai giảng, bế giảng, khen thưởng học viên, cấp chứng nhận học nghề; tài liệu, giáo trình; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và hướng dẫn thực hành; nguyên, nhiên, vật liệu và dụng cụ học nghề; thuê lớp học và thiết bị dạy nghề (nếu có); tổ chức và quản lý lớp học. Mức hỗ trợ 500.000đ/người/tháng nhưng tối đa không quá 3,0 triệu đồng/người/khóa học.
c) Đối với người thuộc hộ nghèo và người dân tộc thiểu số khi tham gia học nghề, ngoài kinh phí hỗ trợ được quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 7 Quy định này, người học nghề được hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề là 30.000 đồng/ngày thực học/người.
d) Thợ giỏi, các cá nhân được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân khi tham gia giảng dạy và hướng dẫn thực hành cho các lớp đào tạo nghề, truyền nghề, nhân cấy nghề cho các cơ sở sản xuất, làng nghề được trả thù lao giáo viên theo các quy định hiện hành và văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
a) Hỗ trợ cho các hoạt động: tập huấn, hội thảo, hội nghị, tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm. Mức chi áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các tổ chức hội nghị.
b) Hỗ trợ đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở công nghiệp: Mức chi tối đa không quá 50% chi phí tư vấn nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở.
c) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ; ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN - TTCN, ngành nghề truyền thống; xây dựng các mô hình thí điểm về sản xuất sạch hơn.
Các nội dung chi phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật được hỗ trợ bao gồm: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị, hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50% nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình
d) Hỗ trợ chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học - công nghệ để tổ chức, cá nhân đầu tư mới, đầu tư bổ sung nâng cao năng lực sản xuất, ứng dụng công nghệ mới để sản xuất sản phẩm mới hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, xử lý môi trường.
- Đối với hoạt động chuyển giao công nghệ theo các quy định hiện hành của Nhà nước về chuyển giao công nghệ: hỗ trợ 50% kinh phí theo hợp đồng chuyển giao công nghệ, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng/đề án.
- Đối với hoạt động chuyển giao bí quyết kỹ thuật mang tính đặc thù thuộc các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, ngành nghề truyền thống: hỗ trợ 50% kinh phí theo hợp đồng, nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/đề án, bao gồm: thuê chuyên gia, nghệ nhân hướng dẫn và chuyển giao bí quyết; đào tạo, hướng dẫn thực hành ứng dụng bí quyết được chuyển giao; mua tài liệu phục vụ nghiên cứu; nguyên, nhiên, vật liệu để sản xuất thử.
Các nội dung chi được hỗ trợ bao gồm: Tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn, xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn.
e) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 150 triệu đồng/cơ sở.
g) Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý môi trường tại các cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/ cụm công nghiệp.
4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng đặc sản; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
- Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, thị xã, cấp tỉnh. Mức chi tối đa 30 triệu đồng (đối với cấp huyện, thị xã), 80 triệu đồng (đối với cấp tỉnh).
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn: Đạt bình chọn cấp huyện, thị xã được thưởng không quá 500.000 đồng/sản phẩm; đạt bình chọn cấp tỉnh được thưởng không quá 1.000.000 đồng/sản phẩm. Các giải thưởng khác do Hội đồng bình chọn các cấp quyết định.
b) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn và thủ công mỹ nghệ cấp huyện, thị xã, thành phố Huế. Mức hỗ trợ 50% chi phí cấu thành gian hàng (riêng hai huyện Nam Đông và A Lưới mức hỗ trợ tối đa 80%) trên cơ sở giá dự toán thực hiện theo luật đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện thực hiện theo luật đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp; thiết kế mới và cải tiến mẫu mã, kiểu dáng các sản phẩm có giá trị kinh tế.
- Các cơ sở sản xuất thực hiện đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, bao bì sản phẩm, nhãn hiệu hàng hóa), kiểm tra và công bố chất lượng sản phẩm, … được hỗ trợ 50% chi phí nhưng tối đa không quá 35 triệu đồng/sản phẩm để thực hiện thủ tục đăng ký, bao gồm: chi phí thuê thiết kế, đăng ký, kiểm tra.
- Các cơ sở sản xuất thực hiện thiết kế mới và cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm có giá trị kinh tế được hỗ trợ 50% kinh phí nhưng không quá 50 triệu đồng cho 01 loại sản phẩm mới. Nội dung chi phí gồm: nghiên cứu, khảo sát thị trường; thuê chuyên gia thiết kế, chế tạo; chi phí sản xuất thử.
- Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn, ngành nghề truyền thống đầu tư phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm. Mức hỗ trợ tối đa 30% kinh phí nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở; bao gồm các chi phí: xây dựng, dụng cụ phục vụ trưng bày, bảng hiệu.
5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
a) Hỗ trợ thuê tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn: Thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ mới, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 35 triệu đồng/ cơ sở.
b) Chi hỗ trợ thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% kinh phí nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/hiệp hội sau khi có Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền. Nội dung chi được hỗ trợ: chi điều tra, khảo sát, lập đề án, hội nghị công bố quyết định thành lập.
c) Hỗ trợ các địa phương để tổ chức điều tra, lập đề án phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp nông thôn; điều tra, lập đề án phát triển sản phẩm CN-TTCN nông thôn, ngành nghề truyền thống của các địa phương. Mức hỗ trợ 70% kinh phí, nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng cho mỗi Đề án theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chi cho các hoạt động cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công
a) Chi xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
b) Chi tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá, tổng kết khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn.
c) Chi đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc; xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công.
Mức chi trên cơ sở dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
9. Chi phí công tác quản lý, kiểm tra và đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở, nội dung chi phí gồm:
a) Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác khuyến công;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công hàng năm và từng giai đoạn.
c) Công tác thẩm định; kiểm tra, hướng dẫn và đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở; kiểm tra việc sử dụng và quyết toán kinh phí khuyến công; Chi thuê chuyên gia, lao động.
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết, chi khen thưởng các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động khuyến công.
đ) Các khoản chi khác (nếu có).
Chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu theo quy định tài chính hiện hành.
10. Các nội dung và mức chi đối với các hoạt động khác chưa được quy định tại Điều 7 Quy định này; nhưng do điều kiện cần thiết phải thực hiện, Sở Công Thương nghiên cứu đề xuất đối với từng đề án cụ thể, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
11. Trên cơ sở phạm vi, đối tượng, ngành nghề và nội dung hoạt động khuyến công được quy định tại Quy định này, khuyến khích lồng ghép hoạt động khuyến công với các chương trình khác thực hiện trên địa bàn tỉnh để tăng hiệu quả hoạt động của chương trình khuyến công.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các đề án khuyến công có kinh phí khuyến công hỗ trợ trên 100 triệu đồng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Công Thương và Sở Tài Chính.
2. Giám đốc Sở Công Thương xem xét thẩm định và phê duyệt đối với các đề án, dự án có mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công từ trên 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng và báo cáo UBND tỉnh.
Điều 9. Phê duyệt kế hoạch và quản lý kinh phí khuyến công
1. Trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các địa phương, đơn vị và dự toán ngân sách được giao hàng năm; Sở Công Thương xem xét, phê duyệt kế hoạch khuyến công hàng năm và báo cáo UBND tỉnh.
2. Việc tạm ứng, thanh lý và quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo các quy định tại Chương III Thông tư 36/2013/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương Quy định về việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia.
Điều 10. Phân công trách nhiệm
- Ban hành quy trình thực hiện chương trình khuyến công;
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí khuyến công.
- Thẩm tra kế hoạch vốn khuyến công hàng năm do Sở Công Thương lập để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm báo cáo UBND tỉnh;
- Bố trí nguồn vốn khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm, chuyển nguồn vốn cho Trung tâm Khuyến công tỉnh để quản lý và sử dụng theo quy định; thực hiện quyết toán và thanh tra, kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn khuyến công theo quy định.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Thực hiện cấp phát và kiểm soát chi kinh phí khuyến công theo định mức, chế độ hiện hành và Quy định này.
4. Các Sở, ban ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương để thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công.
UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện có trách nhiệm xây dựng, sửa đổi và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công địa phương phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương.
Những tổ chức, cá nhân vi phạm, có hành vi gian lận để được hưởng các khoản hỗ trợ từ kinh phí khuyến công thì phải hoàn trả và tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật. Các đối tượng đã được hỗ trợ kinh phí khuyến công năm trước, thì chưa được xem xét hỗ trợ trong năm tiếp theo nếu chưa phát huy hết hiệu quả của đề án đã thực hiện.
Điều 11. Xử lý các đề án khuyến công chuyển tiếp
Đối với các đề án khuyến công đã được phê duyệt trước khi Quy chế này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công, những đề án được phê duyệt sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo quyết định này.
Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Sở Công Thương có trách nhiệm định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình kết quả hoạt động khuyến công và những kiến nghị đề xuất của các Sở, Ban ngành liên quan, UBND thành phố Huế, thị xã và các huyện; báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai các đề án khuyến công trên địa bàn bằng các nguồn vốn hỗ trợ (từ ngân sách tỉnh, từ ngân sách Trung ương đối với khuyến công quốc gia và nguồn ngân sách cấp mình) gửi Sở Công Thương theo quy định./.
- 1 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1 Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định kèm theo Quyết định 35/2015/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí và mức chi cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-UBND
- 4 Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2017 về phân bổ chi tiết kinh phí sự nghiệp bổ sung từ ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Quyết định 73/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 7 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định
- 8 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Luật Đầu tư 2014
- 11 Luật Doanh nghiệp 2014
- 12 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 13 Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành
- 14 Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 15 Luật hợp tác xã 2012
- 16 Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 17 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 196/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 18 Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 19 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 20 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công do tỉnh Thái Bình ban hành
- 21 Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 22 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 23 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 22/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 196/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 25/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Quyết định 35/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định
- 6 Quyết định 73/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7 Quyết định 700/QĐ-UBND năm 2017 về phân bổ chi tiết kinh phí sự nghiệp bổ sung từ ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 8 Quyết định 08/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-UBND
- 9 Quyết định 38/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí và mức chi cho hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10 Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam Định kèm theo Quyết định 35/2015/QĐ-UBND