ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 748/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 04 tháng 10 năm 2013 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ trình số 46/TTr-SXD ngày 10/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có Đề án kèm theo), với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của Đề án.
1.1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, tạo điều kiện ổn định về nhà ở và từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các hộ gia đình có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ cho 322 hộ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trong năm 2013 và từ năm 2014 tiếp tục hỗ trợ cho 990 hộ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở mới được rà soát, thống kê trong năm 2013.
2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ nhà ở:
2.1. Đối tượng: Là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:
a. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
b. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c. Thân nhân liệt sỹ;
d. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e. Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h. Bệnh binh;
i. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m. Người có công giúp đỡ cách mạng.
2.2. Điều kiện:
Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định phải đáp ứng các điều kiện sau:
2.2.1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố Kon Tum quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2.2.2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15/6/2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành) tại nhà mà nhà đó có một trong các điều kiện sau:
a. Nhà bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà mới;
b. Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung, tường và thay mới mái nhà.
3. Mức hỗ trợ để sửa chữa, xây dựng nhà.
- Hỗ trợ 40.000.000 triệu đồng/hộ đối với trường hợp xây dựng mới nhà ở.
- Hỗ trợ 20.000.000 triệu đồng/hộ đối với trường hợp sửa chữa khung, tường và thay mái nhà ở hiện có.
4. Số lượng hộ gia đình có công được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh:
Tổng số hộ gia đình người có công với cách mạng có khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh là: 1.312 hộ.
5. Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 38.292.884.000 đồng (Ba mươi tám tỷ, hai trăm chín mươi hai triệu, tám trăm tám mươi tư ngàn đồng chẵn).
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 95% vốn thực hiện: 36.176.000.000 đồng
- Ngân sách địa phương hỗ trợ 5% vốn thực hiện và chi phí quản lý, triển khai thực hiện Đề án: 2.116.884.000 đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ 5% vốn thực hiện: 1.904.000.000 đồng
+ Chi phí quản lý, triển khai thực hiện và lập thiết kế mẫu: 212.884.000 đồng
6. Tiến độ thực hiện đề án:
- Năm 2013: Hoàn thành việc hỗ trợ về nhà ở cho 322 hộ gia đình người có công với cách mạng; trong đó 148 hộ xây dựng mới nhà ở và 174 hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở.
- Năm 2014: Hoàn thành việc hỗ trợ về nhà ở cho 990 hộ gia đình người có công với cách mạng; trong đó 444 hộ xây dựng mới nhà ở và 546 hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở.
1. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan thường trực của tỉnh để tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và phạm vi được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc xác định tiêu chuẩn, đối tượng, phạm vi áp dụng và thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách người có công với cách mạng đúng đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, đảm bảo chính sách hỗ trợ đúng đối tượng được thụ hưởng. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần tiến độ thực hiện việc hỗ trợ trong năm 2013 và khi kết thúc chương trình về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức thiết kế 03 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của địa phương để phổ biến, giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng để xây dựng nhà ở.
- Lập dự toán chi phí hoạt động cả chương trình để thực hiện tốt chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và công bố công khai đối tượng, tiêu chuẩn được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố xác định các đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở; trình tự lập, phê duyệt danh sách và mức hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, thẩm định các hộ người có công với cách mạng về nhà ở do các địa phương phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ và chi phí quản lý thực hiện Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh và kinh phí lập thiết kế 03 mẫu nhà ở theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn được hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc báo cáo, thẩm định, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định về quản lý ngân sách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kho bạc nhà nước: Thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và mức hỗ trợ theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người có công với cách mạng tại trụ sở UBND cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở của hộ gia đình;
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (01 bản);
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản);
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình và các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện trên địa bàn).
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan: Tổ chức các cuộc vận động nhằm gây quỹ để giúp đỡ gia đình người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(kèm theo Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh)
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án.
Đảng, Nhà nước, nhân dân ta mãi ghi nhớ công ơn và thường xuyên quan tâm người và gia đình người có công với cách mạng. Với quyết tâm đảm bảo cho người có công có cuộc sống ở mức trung bình khá, Đảng, Nhà nước ta đã bổ sung, sửa đổi các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người có công với cách mạng để phù hợp thực tiễn của từng giai đoạn phát triển của đất nước. Ngày 26/4/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công cách mạng về nhà ở.
Trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của dân tộc, cán bộ và đồng bào các dân tộc tỉnh Kon Tum đã có nhiều cống hiến về người và của cho công cuộc thống nhất đất nước, không ít người đã anh dũng hi sinh hoặc trở về với thương tật trên người. Đã có những người ra sức vươn lên vượt qua bệnh tật, thoát khỏi đói nghèo, làm giàu bằng chính phần sức lực còn lại của mình. Nhưng vẫn còn đó sự khó khăn của cuộc sống vẫn ngày ngày đè nặng trên lưng họ, thiếu sức lao động và túng thiếu về vật chất. Qua kết quả khảo sát, điều tra và đánh giá thực trạng nhà ở của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh, hiện nay toàn tỉnh còn 1.312 hộ người có công với cách mạng ở trong tình trạng hư hỏng, dột nát, không đảm bảo an toàn, có nguy cơ sập đổ... cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội cùng với sự đóng góp của hộ gia đình thì mới đảm bảo cải thiện nhà ở.
Việc xây dựng đề án, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ đối với 1.312 hộ người có công với cách mạng hiện nay mà nhà ở trong tình trạng hư hỏng, không an toàn, có nguy cơ bị sập đổ... cần được hỗ trợ cải thiện nhà ở, để ổn định cuộc sống tiếp tục tham gia sản xuất, nâng cao mức sống của bản thân và gia đình, đồng thời tiếp tục cống hiến cho đất nước. Góp phần đạt được mục tiêu phấn đấu 100% người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở có nhà ở đảm bảo theo tiêu chuẩn.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng đề án:
- Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư 09/2013/TT-BXD , ngày 01/7/2013 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư 98/2013/TT-BTC , ngày 24/7/2013 về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Văn bản số 1382/BXD-QLN , ngày 10/7/2013 của Bộ Xây dựng về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
3. Cơ sở thực tiễn:
Tỉnh Kon Tum là một tỉnh miền núi, ở cực Bắc Tây Nguyên; toàn tỉnh có 08 huyện, 01 thành phố, với tổng số 97 xã, phường, thị trấn; có 53,1% dân số là người dân tộc thiểu số, thu nhập bình quân đầu người 1.508,400/người/tháng; tỷ lệ hộ nghèo còn 22,77% (1).
Tổng số đối tượng có công trên địa bàn tỉnh Kon Tum khoảng 30.000 người. Hiện nay, hộ người có công thuộc diện nghèo là 355 hộ chiếm 1,18% tổng số người có công trên địa bàn tỉnh. Đến nay, qua rà soát có 1.312 hộ gia đình có công khó khăn về nhà ở, có nhà trong tình trạng hư hỏng, dột nát, không đảm bảo an toàn, có nguy cơ sập đổ.
Tình hình đời sống vật chất cũng như tinh thần của người có công trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện từng bước, do các nguồn thu nhập từ phát triển kinh tế bền vững của đối tượng chính sách hàng năm tăng và mức trợ cấp, phụ cấp của Nhà nước từng bước được nâng cao theo tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Song còn một bộ phận người có công đang có mức thu nhập thấp, đời sống khó khăn do nhiều nguyên nhân như: tuổi cao không lao động được, con đông, nguồn thu nhập chủ yếu là các khoản trợ cấp, phụ cấp ưu đãi của Nhà nước và gần như không có nguồn thu nhập nào khác.
Từ những khó khăn trên, trong những năm qua UBND tỉnh Kon Tum đã xây dựng và chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ xóa nhà tạm cho đối tượng chính sách gắn với cuộc vận động xây dựng “Nhà tình nghĩa” và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn. Cuộc vận động này đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ tích cực và có hiệu quả của các bộ, ban ngành Trung ương, các địa phương và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Với sự hỗ trợ của các cấp, các ngành trong và ngoài tỉnh trong 05 năm (2007-2011), toàn tỉnh đã xây dựng 359 căn nhà tình nghĩa với kinh phí 7.495 triệu đồng, sửa chữa 269 căn nhà hư hỏng xuống cấp với tổng kinh phí 1.954 triệu đồng cho các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở, tặng 422 sổ tiết kiệm tình nghĩa cho đối tượng chính sách với tổng kinh phí 146,69 triệu đồng 2... Song đến nay toàn tỉnh vẫn còn 1.312 hộ gia đình người có công với cách mạng còn khó khăn về nhà ở phải cần sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội trong thời gian tới.
Xuất phát từ tình cảm, trách nhiệm và đòi hỏi của thực tế cuộc sống là phải quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, “Đền ơn đáp nghĩa” đối với những người và gia đình đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, có khó khăn về nhà ở thực hiện trong năm 2013 và sau năm 2013.
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, tạo điều kiện ổn định về nhà ở và từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các hộ gia đình có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ cho 322 hộ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trong năm 2013 và trong năm 2014 tiếp tục hỗ trợ cho 990 hộ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở mới được rà soát, thống kê trong năm 2013.
1. Nguyên tắc hỗ trợ
- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng, dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
- Việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả chính sách.
- Sau khi được hỗ trợ, các hộ xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đã có, bảo đảm diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.
2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ nhà ở:
2.1. Đối tượng:
Là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Thân nhân liệt sỹ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2.2. Điều kiện:
Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định phải đáp ứng các điều kiện sau:
2.2.1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố Kon Tum quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.
2.2.2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15/6/2013 (ngày QĐ 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà mà nhà đó có một trong các điều kiện sau:
a. Nhà bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà mới;
b. Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung-tường và thay mới mái nhà.
3. Mức hỗ trợ để sửa chữa, xây dựng nhà ở:
Kon Tum là địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ trung ương 54,12% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 nên ngân sách trung ương hỗ trợ 95% và ngân sách địa phương hỗ trợ 5% theo mức quy định.
Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương):
- Hỗ trợ 40 (bốn mươi) triệu đồng/hộ đối với trường hợp xây dựng mới nhà ở.
- Hỗ trợ 20 (hai mươi) triệu đồng/hộ đối với trường hợp sửa chữa khung-tường và thay mái nhà ở hiện có.
4. Số lượng người có công được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh:
Tổng số người có công với cách mạng có khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh là: 1.312 người.
4.1. Số lượng người có công được hỗ trợ trong năm 2013:
Tổng số người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh trong năm 2013 là: 322 người, trong đó:
- Số hộ được hỗ trợ để xây dựng nhà ở mới là: 148 hộ
Bảng 1: DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở
STT | Tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh | Tổng số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ) |
1 | Thành phố Kon Tum | 12 | 480.000.000 |
2 | Huyện Đăk Hà | 4 | 160.000.000 |
3 | Huyện Tu Mơ Rông | 4 | 160.000.000 |
4 | Huyện Kon Rẫy | 0 | 0 |
5 | Huyện Đăk Tô | 5 | 200.000.000 |
6 | Huyện Kon PLông | 17 | 680.000.000 |
7 | Huyện Sa Thầy | 35 | 1.400.000.000 |
8 | Huyện Ngọc Hồi | 13 | 520.000.000 |
9 | Huyện Đăk Glei | 58 | 2.320.000.000 |
Tổng cộng | 148 | 5.920.000.000 |
+ Số hộ được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở là: 174 hộ
Bảng 2: DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ SỬA CHỮA NHÀ Ở
STT | Tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh | Tổng số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ) |
1 | Thành phố Kon Tum | 26 | 520.000.000 |
2 | Huyện Đăk Hà | 19 | 380.000.000 |
3 | Huyện Tu Mơ Rông | 1 | 20.000.000 |
4 | Huyện Kon Rẫy | 33 | 660.000.000 |
5 | Huyện Đăk Tô | 14 | 280.000.000 |
6 | Huyện Kon PLông | 31 | 620.000.000 |
7 | Huyện Sa Thầy | 43 | 860.000.000 |
8 | Huyện Ngọc Hồi | 2 | 40.000.000 |
9 | Huyện Đăk Glei | 5 | 100.000.000 |
Tổng cộng | 174 | 3.480.000.000 |
4.2. Số lượng người có công được hỗ trợ trong năm 2014:
Tổng số người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh trong năm 2014 là: 990 người, trong đó:
+ Số hộ được hỗ trợ để xây dựng nhà ở mới là: 444 hộ
Bảng 3: DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở
STT | Tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh | Tổng số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ) |
1 | Thành phố Kon Tum | 21 | 840.000.000 |
2 | Huyện Đăk Hà | 32 | 1.280.000.000 |
3 | Huyện Tu Mơ Rông | 125 | 5.000.000.000 |
4 | Huyện Kon Rẫy | 23 | 920.000.000 |
5 | Huyện Đăk Tô | 12 | 480.000.000 |
6 | Huyện Kon PLông | 20 | 800.000.000 |
7 | Huyện Sa Thầy | 31 | 1.280.000.000 |
8 | Huyện Ngọc Hồi | 31 | 1.200.000.000 |
9 | Huyện Đăk Glei | 149 | 5.960.000.000 |
Tổng cộng | 444 | 17.760.000.000 |
+ Số hộ được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở là: 546 hộ
Bảng 4: DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở
STT | Tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh | Tổng số hộ người có công với cách mạng được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ) | |
1 | Thành phố Kon Tum | 31 | 620.000.000 | |
2 | Huyện Đăk Hà | 76 | 1.520.000.000 | |
3 | Huyện Tu Mơ Rông | 156 | 3.120.000.000 | |
4 | Huyện Kon Rẫy | 18 | 360.000.000 | |
5 | Huyện Đăk Tô | 33 | 660.000.000 | |
6 | Huyện Kon PLông | 32 | 640.000.000 | |
7 | Huyện Sa Thầy | 71 | 1.420.000.000 | |
8 | Huyện Ngọc Hồi | 3 | 60.000.000 | |
9 | Huyện Đăk Glei | 126 | 2.520.000.000 | |
Tổng cộng | 546 | 10.920.000.000 | ||
|
|
|
|
|
5. Tổng kinh phí thực hiện: 38.292.884.000 đồng (Ba mươi tám tỷ, hai trăm chín mươi hai triệu, tám trăm tám mươi tư ngàn đồng chẵn). Trong đó:
5.1. Vốn hỗ trợ thực hiện theo tiến độ như sau:
5.1.1. Hỗ trợ thực hiện năm 2013:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 9.447.000.000 đồng (Chín tỷ, bốn trăm bốn mươi bảy triệu đồng chẵn). Trong đó:
- Vốn Ngân sách từ Trung ương (95%): 8.930.000.000 đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 517.000.000 đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh (5%): 470.000.000 đồng.
+ Ngân sách cấp huyện: Cân đối đảm bảo 0,5% chi phí quản lý triển khai thực hiện chính sách là 47.000.000 đồng.
5.1.2. Hỗ trợ thực hiện năm 2014:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 28.823.400.000 đồng (Hai mươi tám tỷ, tám trăm hai mươi ba triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn).
Trong đó:
- Vốn Ngân sách từ Trung ương (95%): 27.246.000.000 đồng.
- Vốn ngân sách địa phương: 1.577.400.000 đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh (5%): 1.434.000.000 đồng.
+ Ngân sách cấp huyện: Cân đối đảm bảo 0,5% chi phí quản lý triển khai thực hiện chính sách là 143.400.000 đồng.
5.2. Chi phí lập thiết kế mẫu nhà: 22.484.000 đồng (có bảng dự toán kèm theo).
1. Lập, phê duyệt danh sách hỗ trợ
Trình tự lập và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở:
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 09/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, Thông báo số 74/TB-LN: SXD-SLĐTB&XH và Hướng dẫn số 02/HDLN: SXD-SLĐTB&XH của liên ngành: Sở Xây dựng và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố, công khai tiêu chuẩn, đối tượng và phạm vi được hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Thôn, làng, tổ dân phố... (gọi chung là thôn) tổ chức phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn thôn; Trưởng thôn hướng dẫn các đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ nhà ở làm đơn đề nghị được hỗ trợ (theo Phụ lục số I kèm theo Hướng dẫn của Liên ngành), trưởng thôn tập hợp đơn và danh sách gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi có nhà ở.
UBND cấp xã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của xã, gồm đại diện Đảng ủy, chính quyền cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện Hội Cựu chiến binh, tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở. Sau khi kiểm tra, UBND cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn (theo Phụ lục số II kèm theo Hướng dẫn liên ngành) gửi Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).
Căn cứ vào báo cáo của UBND cấp xã, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban liên quan rà soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách đối tượng người có công đang quản lý, tổng hợp và phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện (theo Phụ lục số III kèm theo Hướng dẫn liên ngành) báo cáo về Sở Xây dựng.
Trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách người có công được hỗ trợ về nhà ở của UBND các huyện, thành phố Kon Tum. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đối chiếu với quy định để lập, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Phương thức thực hiện xây dựng nhà ở
2.1. Ưu tiên thực hiện hỗ trợ: Xem xét ưu tiên hỗ trợ theo thứ tự sau:
- Hộ gia đình người có công mà nhà ở có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
- Hộ gia đình mà người có công cao tuổi.
- Hộ gia đình có công là dân tộc thiểu số.
- Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn.
- Hộ gia đình người có công thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
2.2. Yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng:
Với phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa đảm bảo yêu cầu sau đây:
a. Đối với trường hợp nhà ở xây dựng mới thì phải đảm bảo tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung, tường cứng, mái cứng), có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.
b. Đối với trường hợp sửa chữa nhà (khung, tường, thay mái mới) thì nhà ở sau khi sửa chữa phải đảm bảo tiêu chuẩn 2 cứng (khung, tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng không yêu cầu đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng tại điểm a mục này.
Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình xây dựng nhà ở có quy mô lớn hơn, tuổi thọ cao hơn. Nhà ở của các hộ gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ phải đảm bảo vệ sinh môi trường, bao che kín đáo, tránh được tác động xấu của khí hậu, thời tiết.
2.3. Lựa chọn mẫu nhà ở: Các hộ gia đình có thể sử dụng các mẫu thiết kế điển hình do Sở Xây dựng cung cấp (tại phần phụ lục của Đề án) hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền thống, thông dụng tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
2.4. Tổ chức xây dựng nhà ở:
Các hộ gia đình sau khi nhận được tạm ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật...) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ... để giảm giá thành xây dựng; khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và khi hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại phụ lục số V và số VI ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).
Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở mà có thay đổi về diện tích nhà ở, nếu hộ gia đình được hỗ trợ có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực hiện các thủ tục xác nhận thay đổi về nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các thay đổi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn thực hiện:
Kon Tum là địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ trung ương 54,12% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 nên ngân sách trung ương hỗ trợ 95% và ngân sách địa phương hỗ trợ 5% theo mức quy định.
Vốn địa phương, vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình.
4. Quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí sửa chữa, xây dựng nhà mới:
4.1. Về cấp vốn:
- Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ cho cấp huyện.
- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
4.2. Về lập dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập danh sách người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg , mức hỗ trợ theo từng hộ và tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn gửi Phòng Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan xét duyệt, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Căn cứ Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện về danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và kinh phí hỗ trợ, Sở Xây dựng tổng hợp danh sách, mức hỗ trợ, nhu cầu kinh phí hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính để thẩm định và làm cơ sở xác định nguồn kinh phí thực hiện (chi tiết theo nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan xem xét trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí.
- Căn cứ kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ và huy động đóng góp từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để triển khai thực hiện (trong đó chi tiết nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước). Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phân bổ kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở và cấp kinh phí ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo hình thức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (kèm theo danh sách đối tượng được hỗ trợ về nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình theo địa bàn từng xã).
+ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng lần đầu hoặc thanh toán kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình. Hồ sơ tạm ứng lần đầu gồm danh sách các hộ gia đình đề nghị tạm ứng và mức vốn đề nghị tạm ứng. Mức tạm ứng cho đối tượng tối đa không vượt quá 60% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ. Việc tạm ứng cho các hộ gia đình trên cơ sở đề nghị của từng hộ gia đình theo mẫu đề nghị tạm ứng (Phụ lục số 1 đính kèm Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính).
+ Sau khi có hồ sơ xác nhận khối lượng hoàn thành (xác định việc xây xong nhà hoặc sửa chữa xong nhà theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng) của Ủy ban nhân dân xã (kèm theo bảng kê, ký nhận của hộ gia đình đã nhận tạm ứng, mức vốn còn lại đề nghị được thanh toán), Kho bạc Nhà nước thanh toán tiếp phần còn lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chi trả cho các hộ gia đình; đồng thời chuyển từ tạm ứng sang thực chi ngân sách. Khi cấp tiếp số tiền còn lại cho các hộ gia đình, Ủy ban nhân dân xã lập bảng kê, ký nhận của hộ gia đình đã nhận kinh phí hỗ trợ về nhà ở để làm căn cứ quyết toán ngân sách theo quy định.
- Kinh phí hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở được hạch toán, tổng hợp vào quyết toán ngân sách huyện (ngân sách huyện cấp kinh phí ủy quyền cho ngân sách cấp xã) hoặc quyết toán ngân sách cấp xã (ngân sách huyện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã) theo phân cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện và mức hỗ trợ theo quy định.
1. Trách nhiệm các sở, ban, ngành
a. Sở Xây dựng:
- Sở Xây dựng là cơ quan thường trực của tỉnh để tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chịu trách nhiệm trong việc lập, trình phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ người có công với cách mạng về nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và phạm vi được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc xác định tiêu chuẩn, đối tượng, phạm vi áp dụng và thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách người có công với cách mạng thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban ngành liên quan của tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở; đảm bảo người có công với cách mạng có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg. Định kỳ 03 (ba) tháng một lần, báo cáo tiến độ thực hiện việc hỗ trợ trong năm 2013 và khi kết thúc chương trình về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức thiết kế 03 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của địa phương để phổ biến, giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng để xây dựng nhà ở.
- Lập dự toán chi phí hoạt động của cả chương trình để thực hiện tốt chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
b. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và công bố công khai đối tượng, tiêu chuẩn được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố xác định các đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, thẩm định các hộ người có công với cách mạng về nhà ở do các địa phương phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ.
c. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ và chi phí quản lý thực hiện Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh và kinh phí lập thiết kế 03 mẫu nhà ở theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn được hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc báo cáo, thẩm định, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định về quản lý ngân sách.
d. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ. Kho bạc Nhà nước: Thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng danh sách đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và mức hỗ trợ theo quy định.
e. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổng hợp và phê duyệt danh sách người có công được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số 09/2013/TT-BXD .
f. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người có công với cách mạng tại trụ sở UBND cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD Bộ Xây dựng).
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở của hộ gia đình;
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn (01 bản);
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản);
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình và các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện trên địa bàn).
g. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ chức các cuộc vận động nhằm gây quỹ để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình người có công với cách mạng về nhà ở.
2. Tiến độ thực hiện: Sau khi nhận được vốn phải triển khai ngay việc hỗ trợ cho 322 hộ người có công đã được phê duyệt hỗ trợ trong năm 2013 và cố gắng hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ gia đình được hỗ trợ trong năm 2013. Từ năm 2014 thực hiện hỗ trợ cho 990 hộ đối tượng còn lại.
1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở là chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm từ trước đến nay. Từ năm 1996, căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội của đất nước, điều kiện cụ thể của các địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở với nhiều hình thức như tặng Nhà tình nghĩa, hỗ trợ tiền nhà và tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc khi được giao đất làm nhà ở, hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở...Năm 2000 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg , năm 2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho người có công với cách mạng cải thiện nhà ở. Tuy nhiên, do nguồn lực hỗ trợ trước đây có hạn và đã qua nhiều năm sử dụng, bị ảnh hưởng thiên tai...nhà ở của một số người có công với cách mạng đã hư hỏng, xuống cấp. Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg là quyết định có nhiều ý nghĩa, khẳng định sự quan tâm của Đảng, của Nhà nước đối với người có công với cách mạng, luôn quan tâm xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi, chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của người có công. Thực hiện được đề án này góp phần hỗ trợ nhà ở cho 1.312 hộ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum có nhà ở đảm bảo, an tâm trong học tập, công tác, lao động, tiếp tục cống hiến đóng góp cho quê hương, đất nước.
2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg quy định hỗ trợ cho 12 nhóm đối tượng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (kể cả những trường hợp trước đây đã được hỗ trợ) nhưng hiện nay nhà ở bị hư hỏng, dột nát.
3. Tồn tại, khó khăn khi thực hiện đề án
Tỉnh Kon Tum là một tỉnh nghèo, miền núi Tây Nguyên với 53,1 % dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, là địa phương có khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ trung ương 54,12% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 nên việc hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở cho các hộ gia đình là rất khó khăn, từ các nguồn hỗ trợ khác rất hạn chế.
Điều kiện thời tiết trên địa bàn tỉnh khá khắc nghiệt, một năm có hai mùa mưa và nắng, thời điểm triển khai xây dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ người có công năm 2013 dự kiến thực hiện trên địa bàn còn quá ít thời gian, địa hình đồi núi, độ dốc lớn, hạ tầng kỹ thuật, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng nhà, tiến độ hoàn thành Đề án theo đúng thời gian quy định.
1. Kết luận:
Xuất phát từ tình cảm, trách nhiệm và đòi hỏi của thực tế cuộc sống là phải quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, “Đền ơn đáp nghĩa” đối với những người và gia đình đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Thực hiện hiệu quả chương trình này là góp phần khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với những người có công với cách mạng. Hỗ trợ nhà ở cho 1.312 hộ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh có khó khăn về nhà ở. Góp phần phát huy truyền thống tốt đẹp, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người có công với cách mạng của cả nước nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng.
2. Kiến nghị:
- Để Đề án đem lại hiệu quả cao, cần được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể và sự tham gia tích cực của cộng đồng, dòng tộc, gia đình chủ hộ với phương châm “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp”.
- Đề án cần được tổ chức thực hiện nghiêm túc, chu đáo, đảm bảo các nguyên tắc, các quy định của pháp luật; ngoài ra thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đặc biệt phải coi trọng để không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người có công với cách mạng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực, đảm bảo người có công với cách mạng có nhà ở đảm bảo theo tiêu chuẩn sau khi được hỗ trợ.
- Trong quá trình thực hiện Đề án nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để được hướng dẫn, xem xét, giải quyết kịp thời./.
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
STT | Tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh | Tổng số hộ NCC với CM thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ) | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
1 | Thành phố Kon Tum | 38 | 480.000.000 | 520.000.000 |
2 | Huyện Đăk Hà | 23 | 160.000.000 | 380.000.000 |
3 | Huyện Tu Mơ Rông | 05 | 160.000.000 | 20.000.000 |
4 | Huyện Kon Rẫy | 33 | 0 | 660.000.000 |
5 | Huyện Đăk Tô | 19 | 200.000.000 | 280.000.000 |
6 | Huyện Kon PLông | 48 | 680.000.000 | 620.000.000 |
7 | Huyện Sa Thầy | 78 | 1.400.000.000 | 860.000.000 |
8 | Huyện Ngọc Hồi | 15 | 520.000.000 | 40.000.000 |
9 | Huyện Đăk Glei | 63 | 2.320.000.000 | 100.000.000 |
Tổng cộng | 322 | 5.920.000.000 | 3.480.000.000 |
1. Tổng số hộ được hỗ trợ là 322 hộ (Ba trăm, hai mươi hai hộ).
2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở: 5,920,000,000 đồng (Năm tỷ, chín trăm hai mươi triệu đồng).
3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa nhà ở: 3,480,000,000 đồng (Ba tỷ, bốn trăm tám mươi triệu đồng).
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
STT | Tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh | Tổng số hộ người có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ) | Tổng số tiền hỗ trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ) |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
1 | Thành phố Kon Tum | 52 | 840.000.000 | 620.000.000 |
2 | Huyện Đăk Hà | 108 | 1.280.000.000 | 1.520.000.000 |
3 | Huyện Tu Mơ Rông | 281 | 5.000.000.000 | 3.120.000.000 |
4 | Huyện Kon Rẫy | 41 | 920.000.000 | 360.000.000 |
5 | Huyện Đăk Tô | 45 | 480.000.000 | 660.000.000 |
6 | Huyện Kon PLông | 52 | 800.000.000 | 640.000.000 |
7 | Huyện Sa Thầy | 102 | 1.240.000.000 | 1.420.000.000 |
8 | Huyện Ngọc Hồi | 34 | 1.240.000.000 | 60.000.000 |
9 | Huyện Đăk Glei | 275 | 5.960.000.000 | 2.520.000.000 |
Tổng cộng | 990 | 17.760.000.000 | 10.920.000.000 |
1. Tổng số hộ được hỗ trợ là: 990 hộ (Chín trăm chín mươi hộ).
2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở: 17.760.000.000 (Mười bảy tỷ, bảy trăm sáu mươi triệu đồng chẵn).
3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa nhà ở: 10.920.000.000 (bằng chữ: Mười tỷ, chín trăm hai mươi triệu đồng chẵn).
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở NĂM 2013
TT | Chỉ tiêu | TỔNG SỐ HỘ CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở | TỔNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở | TRONG ĐÓ: | |||||
Tổng số hộ | Hỗ trợ xây mới | Cải tạo, sửa chữa | Tổng số | Hỗ trợ xây mới (40 tr đ/hộ) | Cải tạo, sửa chữa (20 tr.đ/hộ) | Ngân sách trung ương hỗ trợ | Ngân sách địa phương đảm bảo | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| Tổng cộng | 322 | 148 | 174 | 9,400,000,000 | 5,920,000,000 | 3,480,000,000 | 8,930,000,000 | 470,000,000 |
1 | Thành phố Kon Tum | 38 | 12 | 26 | 1,000,000,000 | 480,000,000 | 520,000,000 |
|
|
| - Phường Quyết Thắng | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - Phường Thắng Lợi | 2 | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
|
|
| - Phường Thống Nhất | 7 | 2 | 5 | 180,000,000 | 80,000,000 | 100,000,000 |
|
|
| - Phường Duy Tân | 3 | 1 | 2 | 80,000,000 | 40,000,000 | 40,000,000 |
|
|
| - Phường Ngô Mây | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - P.Trần Hưng Đạo | 11 | 1 | 10 | 240,000,000 | 40,000,000 | 200,000,000 |
|
|
| - Phường Nguyễn Trãi | 1 | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã IaChim | 8 | 7 | 1 | 300,000,000 | 280,000,000 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Blà | 4 | 0 | 4 | 80,000,000 | 0 | 80,000,000 |
|
|
2 | Huyện Kon Rẫy | 33 | 0 | 33 | 660,000,000 | 0 | 660,000,000 |
|
|
| - Thị trấn Đăkrve | 31 | 0 | 31 | 620,000,000 | 0 | 620,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Kôi | 2 | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
|
|
3 | Huyện Đăk Hà | 23 | 4 | 19 | 540,000,000 | 160,000,000 | 380,000,000 |
|
|
| - Thị trấn Đăk Hà | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã ĐăkHring | 1 | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã ĐăkLa | 2 | 1 | 1 | 60,000,000 | 40,000,000 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Hà Mòn | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Ngọc Réo | 2 | 1 | 1 | 60,000,000 | 40,000,000 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Ngọc Wang | 5 | 0 | 5 | 100,000,000 | 0 | 100,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Mar | 3 | 1 | 2 | 80,000,000 | 40,000,000 | 40,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Ui | 8 | 0 | 8 | 160,000,000 | 0 | 160,000,000 |
|
|
4 | Huyện Tu Mơ Rông | 5 | 4 | 1 | 180,000,000 | 160,000,000 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Tê Xăng | 2 | 1 | 1 | 60,000,000 | 40,000,000 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Tu Mơ Rông | 1 | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Đăk Hà | 1 | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Đăk Sao | 1 | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
|
|
5 | Huyện Ngọc Hồi | 15 | 13 | 2 | 560,000,000 | 520,000,000 | 40,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Dục | 6 | 6 | 0 | 240,000,000 | 240,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Đăk Nông | 7 | 7 | 0 | 280,000,000 | 280,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Đăk Xú | 2 | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
|
|
6 | Huyện Kon PLông | 48 | 17 | 31 | 1,300,000,000 | 680,000,000 | 620,000,000 |
|
|
| - Xã Pờ Ê | 7 | 3 | 4 | 200,000,000 | 120,000,000 | 80,000,000 |
|
|
| - Xã Măng Cảnh | 4 | 0 | 4 | 80,000,000 | 0 | 80,000,000 |
|
|
| - Xã Ngọc Tem | 14 | 4 | 10 | 360,000,000 | 160,000,000 | 200,000,000 |
|
|
| - Xã Hiếu | 5 | 1 | 4 | 120,000,000 | 40,000,000 | 80,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Ring | 8 | 5 | 3 | 260,000,000 | 200,000,000 | 60,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Tăng | 2 | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
|
|
| - Xã Măng Bút | 5 | 2 | 3 | 140,000,000 | 80,000,000 | 60,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Nên | 3 | 2 | 1 | 100,000,000 | 80,000,000 | 20,000,000 |
|
|
7 | Huyện Đăk Glei | 63 | 58 | 5 | 2,420,000,000 | 2,320,000,000 | 100,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Môn | 9 | 8 | 1 | 340,000,000 | 320,000,000 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Kroong | 4 | 4 | 0 | 160,000,000 | 160,000,000 | 0 |
|
|
| - Thị trấn ĐăkGlei | 6 | 4 | 2 | 200,000,000 | 160,000,000 | 40,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Pét | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Nhoong | 7 | 7 | 0 | 280,000,000 | 280,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Đăk BLô | 6 | 6 | 0 | 240,000,000 | 240,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Xốp | 9 | 8 | 1 | 340,000,000 | 320,000,000 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Choong | 14 | 14 | 0 | 560,000,000 | 560,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Mường Hoong | 7 | 7 | 0 | 280,000,000 | 280,000,000 | 0 |
|
|
8 | Huyện Sa Thầy | 78 | 35 | 43 | 2,260,000,000 | 1,400,000,000 | 860,000,000 |
|
|
| - Thị trấn Sa Thầy | 17 | 15 | 2 | 640,000,000 | 600,000,000 | 40,000,000 |
|
|
| - Xã Mô Rai | 15 | 15 | 0 | 600,000,000 | 600,000,000 | 0 |
|
|
| - Xã Rờ Kơi | 9 | 3 | 6 | 240,000,000 | 120,000,000 | 120,000,000 |
|
|
| - Xã Sa Bình | 8 | 2 | 6 | 200,000,000 | 80,000,000 | 120,000,000 |
|
|
| - Xã Sa Nghĩa | 3 | 0 | 3 | 60,000,000 | 0 | 60,000,000 |
|
|
| - Xã Sa Nhơn | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Sa Sơn | 7 | 0 | 7 | 140,000,000 | 0 | 140,000,000 |
|
|
| - Xã Ya Ly | 5 | 0 | 5 | 100,000,000 | 0 | 100,000,000 |
|
|
| - Xã Ya Tăng | 7 | 0 | 7 | 140,000,000 | 0 | 140,000,000 |
|
|
| - Xã Ya Xiêr | 6 | 0 | 6 | 120,000,000 | 0 | 120,000,000 |
|
|
9 | Huyện Đăk Tô | 19 | 5 | 14 | 480,000,000 | 200,000,000 | 280,000,000 |
|
|
| - Xã Diên Bình | 3 | 1 | 2 | 80,000,000 | 40,000,000 | 40,000,000 |
|
|
| - Thị trấn Đăk Tô | 5 | 1 | 4 | 120,000,000 | 40,000,000 | 80,000,000 |
|
|
| - Xã Kon Đào | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Ngọc Tụ | 2 | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Rơ Nga | 1 | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
|
|
| - Xã Đăk Trăm | 4 | 0 | 4 | 80,000,000 | 0 | 80,000,000 |
|
|
| - Xã Văn Lem | ỏ | 3 | 0 | 120,000,000 | 120,000,000 | 0 |
|
|
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở NĂM 2013
TT | Họ và tên người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở | Thuộc diện xây mới (hỗ trợ 40 trđ/hộ) | Thuộc diện sửa chữa (hỗ trợ 20 tr đ/hộ) | TỔNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở | ||
Tổng số | Hỗ trợ xây mới (40 tr đ/hộ) | Cải tạo, sửa chữa (20 tr.đ/hộ) | ||||
A | B | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| Tổng cộng | 148 | 174 | 9,400,000,000 | 5,920,000,000 | 3,480,000,000 |
1 | Thành phố Kon Tum | 12 | 26 | 1,000,000,000 | 480,000,000 | 520,000,000 |
| - P. Quyết Thắng | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| Nguyễn Xuân Sơn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - P.Thắng Lợi | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
| Lê Mỹ |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Blưng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - P. Thống Nhất | 2 | 5 | 180,000,000 | 80,000,000 | 100,000,000 |
| Vũ Năng Phấn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Phan Thị Hồng | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Trần Đình Chi |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Thị Lan | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Tri |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Mai Tấn Nghĩa |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Ngô T Bình |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - P. Duy Tân | 1 | 2 | 80,000,000 | 40,000,000 | 40,000,000 |
| Nguyễn Văn Tâm | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Nguyễn Hữu Đức |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Thị Thời |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - P. Ngô Mây | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| Võ Thị Hồng Tứ |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - P. Trần Hưng Đạo | 1 | 10 | 240,000,000 | 40,000,000 | 200,000,000 |
| Bùi Thị Xám |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Văn Hữu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đặng Thị Lượm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đào Văn Tình |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Phạm Văn Chúc |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Trung Quế |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Dương Minh Đây |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Lê Văn Đông |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Ngun |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Trần Xuân Nam |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Văn Điệp | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Phường Nguyễn Trãi | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
| Lê Văn Hào | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã IaChim | 7 | 1 | 300,000,000 | 280,000,000 | 20,000,000 |
| Đỗ Thị Xong |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Yiu | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Tưm | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Weh | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Pum | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Nhơn | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Nguyễn Viết Lan | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Brinh | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Hà | 0 | 4 | 80,000,000 | 0 | 80,000,000 |
| Y Chơi |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Mút |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Trần Công Thức |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Pang |
| x |
|
| 20,000,000 |
2 | Huyện Kon Rẫy | 0 | 33 | 660,000,000 | 0 | 660,000,000 |
| - Thị trấn Đăkrve | 0 | 31 | 620,000,000 | 0 | 620,000,000 |
| Đinh Bôn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Văn Lanh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Văn Đí |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Niêm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Đầm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Lê Văn Hiểu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Phạm Huy |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Chấp |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Đi (A Nga Đi) |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Kíp |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nông Văn Đông |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Ngọc Hải |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Mai |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Líp |
| x |
|
| 20,000,000 |
| U Ủi (UiH) |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Pé (A Pheo) |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Tạ Tỵ |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Điệp |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Thị Dự |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Hoàng Thị Do |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đỗ Thị Đức |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Vỹ |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Dầy |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Hiền |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Văn Bê |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Đầm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Đài |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Châm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Bôm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Thay |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Phạm Thị Thỉ |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Đăk Kôi | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
| A Ék |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Mũi |
| x |
|
| 20,000,000 |
3 | Huyện Đăk Hà | 4 | 19 | 540,000,000 | 160,000,000 | 380,000,000 |
| - Thị trấn Đăk Hà | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| Lai Thế Cẩn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã ĐăkHring | 1 | 0 |
| 40,000,000 | 0 |
| A Ngang | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã ĐăkLa | 1 | 1 | 60,000,000 | 40,000,000 | 20,000,000 |
| Phạm Thị Lẽ | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Võ Thị Trưng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Hà Mòn | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| Nguyễn Thế Sinh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Ngọc Réo | 1 | 1 | 60,000,000 | 40,000,000 | 20,000,000 |
| A Đương | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Pô |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Ngọc Wang | 0 | 5 | 100,000,000 | 0 | 100,000,000 |
| A Xeng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Đeh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Hâng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Hương |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Lan |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Đăk Ma | 1 | 2 | 80,000,000 | 40,000,000 | 40,000,000 |
| Lê Thanh Điền |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Phạm Khắc Xiêm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Phạm Văn Hoành | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Ui | 0 | 8 | 160,000,000 | 0 | 160,000,000 |
| A Đế |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Đêng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Hà Văn Thìn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Hà Văn Thời |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Lục Văn Cát |
| x |
|
| 20,000,000 |
| U Bra |
| x |
|
| 20,000,000 |
| U Đia |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Nía |
| x |
|
| 20,000,000 |
4 | Huyện Tu Mơ Rông | 4 | 1 | 180,000,000 | 160,000,000 | 20,000,000 |
| - Xã Tê Xăng | 1 | 1 | 60,000,000 | 40,000,000 | 20,000,000 |
| A Minh | x |
|
| 40,000,000 | 0 |
| Y Ró |
| x |
| 0 | 20,000,000 |
| - Xã Tu Mơ Rông | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
| A Đrui | x |
|
| 40,000,000 | 0 |
| - Xã Đăk Hà | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
| Y Tría | x |
|
| 40,000,000 | 0 |
| - Xã Đăk Sao | 1 | 0 | 40,000,000 | 40,000,000 | 0 |
| A Dông | x |
|
| 40,000,000 | 0 |
5 | Huyện Ngọc Hồi | 13 | 2 | 560,000,000 | 520,000,000 | 40,000,000 |
| - Xã Đăk Dục | 6 | 0 | 240,000,000 | 240,000,000 | 0 |
| Kring Nhưng | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Kốp | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Dưn | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Ngối | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Chảy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Môi | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Nông | 7 | 0 | 280,000,000 | 280,000,000 | 0 |
| Y Ngúy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Với | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Vương | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Vấy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Dục | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Bay | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Blong Chính | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Xú | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
| A Bông |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Thông |
| x |
|
| 20,000,000 |
6 | Huyện Kon PLông | 17 | 31 | 1,300,000,000 | 680,000,000 | 620,000,000 |
| - Xã Pờ Ê | 3 | 4 | 200,000,000 | 120,000,000 | 80,000,000 |
| A Tiêu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Rố |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Rói |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Rich | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Tất | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Reang | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Ba |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Măng Cành | 0 | 4 | 80,000,000 | 0 | 80,000,000 |
| Y Líp |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Lược |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Ây |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Xang (Y Pum) |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Ngọc Tem | 4 | 10 | 360,000,000 | 160,000,000 | 200,000,000 |
| Y Nâm | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Mon | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Điêm | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Máy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Giang |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Đành |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Hloi |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Vai (Y Đời) |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Mế |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Đai |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Yêu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Nun |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Đa |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Vông |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Hiếu | 1 | 4 | 120,000,000 | 40,000,000 | 80,000,000 |
| A Ghế | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A KRơng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Bêu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Ganh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Dóc |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Đăk Ring | 5 | 3 | 260,000,000 | 200,000,000 | 60,000,000 |
| Y Năng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Brui |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Dệt |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đính Út | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Nhát | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Dáp | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Brai | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Mai | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Tăng | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
| A BRông |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Vang |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Măng Bút | 2 | 3 | 140,000,000 | 80,000,000 | 60,000,000 |
| A Đai | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Mái | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Thiêng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Binh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Tương |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Đăk Nên | 2 | 1 | 100,000,000 | 80,000,000 | 20,000,000 |
| Y Binh | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Huy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Boân |
| x |
|
| 20,000,000 |
7 | Huyện Đăk Glei | 58 | 5 | 2,420,000,000 | 2,320,000,000 | 100,000,000 |
| - Xã Đăk Môn | 8 | 1 | 340,000,000 | 320,000,000 | 20,000,000 |
| Ngô Viết Tín | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Nghẹ | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Minh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Tân | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Đên | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Xu | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Tuyết | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Na (A Vớ) | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Đốc | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Kroong | 4 | 0 | 160,000,000 | 160,000,000 | 0 |
| Y Chẻ | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Dệ | X |
|
| 40,000,000 |
|
| A Phủi | X |
|
| 40 000,000 |
|
| A Thay | X |
|
| 40,000,000 |
|
| - Thị trấn Đăk Glei | 4 | 2 | 200,000,000 | 160,000,000 | 40,000,000 |
| Y Meu | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Mim |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Hình |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Ngâng | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Thao | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Rỉa | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Pét | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| A Xâu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Đăk Nhoong | 7 | 0 | 280,000,000 | 280,000,000 | 0 |
| A Phúc | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Hoi | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Xay | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Hoi | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Đẩy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Nhu | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Tạc | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk BLô | 6 | 0 | 240,000,000 | 240,000,000 | 0 |
| Y Nan | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Cỏi | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Pốt | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Cho | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Do | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Nhíp | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Đăk Choong | 14 | 0 | 560,000,000 | 560,000,000 | 0 |
| A Nhim | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Má | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Bếp | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Moi | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Hồ Văn Dơ | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Nhia | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Mia | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Nhêm | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Mia | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Hồ Văn Xơ (A Xơ) | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Búa | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Mai | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Nhen | X |
|
| 40,000,000 |
|
| Hồ Thị Bóa | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Xốp | 8 | 1 | 340,000,000 | 320,000,000 | 20,000,000 |
| A Mái | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Lắc | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Đam | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A BRẫy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Mối | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Trước | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Lương | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Viên |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Rốt | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Mường Hoong | 7 | 0 | 280,000,000 | 280,000,000 |
|
| Y Bít | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Mối | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Dối | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Ây | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Mước | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Dép | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Ao | x |
|
| 40,000,000 |
|
8 | Huyện Sa Thầy | 35 | 43 | 2,260,000,000 | 1,400,000,000 | 860,000,000 |
| - Thị trấn Sa Thầy | 15 | 2 | 640,000,000 | 600,000,000 | 40,000,000 |
| Đặng Thị Thanh Sương | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Pil | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Nguyễn Thị Thúy | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Trần Quốc Dũng | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Lê Xuân Chiến | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Lê Hồng Đảnh | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Blim | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Oăng | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Nguyễn Thị Hiền | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Nguyễn Thị Nguyệt |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Trần Văn Căn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Lê Văn Tánh | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Trịnh Thị Mai | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Ngô Văn Lai | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Dyêm | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Ươi | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A BYơr | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Mô Rai | 15 | 0 | 600,000,000 | 600,000,000 | 0 |
| A Nhỏ | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A BDék | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Pin | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Dế | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Búp | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Glời | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Thời | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Tuóc | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Biều | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Tóp | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Đin | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Lum | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Gleng | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Chóc | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Bdum | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Xã Rờ Kơi | 3 | 6 | 240,000,000 | 120,000,000 | 120,000,000 |
| A Lúp |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Tiêl |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Iu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Vái (Oái) |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Íu | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y Ái |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Ir | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Ghéo | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Ni |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Sa Bình | 2 | 6 | 200,000,000 | 80,000,000 | 120,000,000 |
| Nguyễn Minh Chiều |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Văn Hùng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Thị Sương |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Trần Cao Dần |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Thol | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Minh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Mí | x |
|
| 40,000,000 |
|
| A Glong |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Sa Nghĩa | 0 | 3 | 60,000,000 | 0 | 60,000,000 |
| Phạm Văn Năm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Thị Hồng Vân |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Võ Văn Quyết |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Sa Nhơn | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| Nguyễn Văn Chính |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Sa Sơn | 0 | 7 | 140,000,000 | 0 | 140,000,000 |
| Lường Văn Quý |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Bùi Thị Đáo |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Lê Quang Hơn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Vũ Hữu Biên |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Huih |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Bling |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Blinh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Ya Ly | 0 | 5 | 100,000,000 | 0 | 100,000,000 |
| Bùi Ngọc Phát |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Vinh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Yuanh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Kênh (Kêng) |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Kúp |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Ya Tăng | 0 | 7 | 140,000,000 | 0 | 140,000,000 |
| A Káo |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Mêl |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Ngô Đình Hưởng |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Del |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Chỉ |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Rơ Lan Lửu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Lê Lựu |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Ya Xiêr | 0 | 6 | 120,000,000 | 0 | 120,000,000 |
| Y Hri |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Grim |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Dinh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y PRói |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Dim |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Lương Văn Bủn |
| x |
|
| 20,000,000 |
9 | Huyện Đăk Tô | 5 | 14 | 480,000,000 | 200,000,000 | 280,000,000 |
| - Xã Diên Bình | 1 | 2 | 80,000,000 | 40,000,000 | 40,000,000 |
| Huỳnh Minh Thanh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Huỳnh Minh Tiễn |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Thị Thanh | x |
|
| 40,000,000 |
|
| - Thị trấn Đăk Tô | 1 | 4 | 120,000,000 | 40,000,000 | 80,000,000 |
| Hoàng Công Sinh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Phạm Công Liêm |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Trương Quang Chịu | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Đỗ Vạn Huệ |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Nguyễn Thị Nguyệt |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Kon Đào | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| A Phét |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Ngọc Tụ | 0 | 2 | 40,000,000 | 0 | 40,000,000 |
| A Bua |
| x |
|
| 20,000,000 |
| A Bí |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Đăk RơNga | 0 | 1 | 20,000,000 | 0 | 20,000,000 |
| A Xanh |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Xã Đăk Trăm | 0 | 4 | 80,000,000 | 0 | 80,000,000 |
| Y Leo |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Đinh Xuôi |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Hoa |
| x |
|
| 20,000,000 |
| Y Nhít |
| x |
|
| 20,000,000 |
| - Văn Lem | 3 | 0 | 120,000,000 | 120,000,000 | 0 |
| Y Von | x |
|
| 40,000,000 |
|
| Y HRim | x |
|
| 40000000 |
|
| A Hua | x |
|
| 40000000 |
|
- 1 Quyết định 3210/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Thông tư 09/2013/TT-BXD hướng dẫn Quyết định 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 1733/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Thông tư 98/2013/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 1382/BXD-QLN năm 2013 hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Thông tư 09/2013/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Quyết định 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 117/2007/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 118/TTg năm 1996 và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng 8 năm 1945 cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 3210/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Thông tư 09/2013/TT-BXD hướng dẫn Quyết định 22/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 1733/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội