ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2007/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 13 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về dạy thêm và học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 293/TTr- SGD&ĐT-THPT ngày 03 tháng 8 năm 2007 về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định về dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 54/2000.QĐ/CTUBBT ngày 28/11/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về việc Ban hành bản Qui định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM VÀ HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 75 /2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh Bình Thuận).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Dạy thêm, học thêm được đề cập trong Quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ học thuộc kế hoạch giáo dục của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Quy định này quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm, học thêm.
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không gây nên tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện của người học, không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm, học thêm.
1. Các trường, lớp dạy học 02 buổi trong một ngày (việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường).
2. Học sinh tiểu học, trừ các trường hợp sau: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh... đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
4. Những người không có bằng cấp chuyên môn sư phạm tương ứng.
5. Dạy thêm tại nhà cho học sinh chính khóa của mình tại trường (đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường).
6. Giáo viên còn đang trong thời gian thử việc (tập sự).
7. Giáo viên năm trước liền kề năm làm hồ sơ xin dạy thêm, học thêm mà xếp loại tay nghề từ trung bình trở xuống thì không được dạy thêm 01 năm sau đó.
DẠY THÊM HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác thực hiện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông.
2. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường bao gồm: Phụ đạo học sinh có học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/ QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm: Bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi và những học sinh có nhu cầu được sự đồng ý của phụ huynh học sinh. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ cơ sở vật chất và lớp học bảo đảm yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
HỒ SƠ, THỦ TỤC XIN MỞ LỚP DẠY THÊM VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP DẠY THÊM
Điều 6. Hồ sơ đăng ký mở lớp dạy thêm.
1. Đơn xin mở lớp dạy thêm.
2. Văn bằng đào tạo của người dạy (bản sao có chứng thực):
- Dạy học sinh trung học phổ thông: Tốt nghiệp đại học trở lên (nếu ngành ngoài sư phạm thì phải có chứng chỉ sư phạm).
- Dạy học sinh trung học cơ sở: Tốt nghiệp cao đẳng trở lên (nếu ngành ngoài sư phạm thì phải có chứng chỉ sư phạm).
3. Giấy xác nhận và đề nghị cho phép mở lớp của cơ quan quản lý trực tiếp. Nếu nhà giáo nghỉ hưu có nguyện vọng mở lớp dạy thêm thì phải có xác nhận và ý kiến đề xuất mở lớp của địa phương nơi tổ chức lớp học.
4. Thuyết minh bằng văn bản về điều kiện bảo đảm chất lượng dạy thêm, học thêm (tiêu chuẩn người dạy, cơ sở vật chất, số lượng học sinh của mỗi lớp, địa điểm dạy thêm) được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận.
5. Diện tích phòng học đảm bảo tối thiểu 0,8m2/học sinh; số lượng học sinh/lớp tối đa là 45 người.
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình, tổ chức bàn bạc dân chủ công khai, phân công giáo viên chủ nhiệm tập hợp đơn xin học thêm của học sinh có nhu cầu, phê duyệt danh sách học sinh học thêm, tổ chức lớp học, bố trí địa điểm, phân công chuyên môn, lập thời khóa biểu,… và đăng ký xin mở lớp với cấp có thẩm quyền. Khi được sự đồng ý bằng văn bản của cấp có thẩm quyền mới được mở lớp.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: Cá nhân hoặc người đứng đầu cơ sở tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường phải làm đơn xin cấp có thẩm quyền (Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đối với bậc trung học phổ thông, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố đối với bậc trung học cơ sở), khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký dạy thêm thì mới được mở lớp. Về cơ sở vật chất phải bảo đảm đúng quy định.
Điều 8. Mức thu và sử dụng kinh phí từ hoạt động dạy thêm, học thêm.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính xây dựng quy định về mức thu và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thu được từ hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân dạy thêm: Miễn, giảm thu tiền học cho con em các gia đình chính sách, gia đình có kinh tế khó khăn.
3. Đối với các lớp dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: Mức thu do thỏa thuận giữa người học thêm và tổ chức, cá nhân dạy thêm sao cho phù hợp, chấp nhận được giữa người dạy và người học.
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép và thu hồi giấy phép dạy thêm học thêm.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, duyệt hồ sơ, cấp giấy phép dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường cho các tổ chức, cá nhân đối với bậc trung học phổ thông và tương đương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét, duyệt hồ sơ, cấp giấy phép dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường cho các tổ chức, cá nhân đối với bậc trung học cơ sở.
3. Cơ quan nào cấp giấy phép dạy thêm, học thêm thì cơ quan đó có quyền quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm do mình cấp.
4. Giấy phép dạy thêm, học thêm có hiệu lực trong vòng 05 năm kể từ ngày ký đối với bậc trung học phổ thông và tương đương trở lên; 03 năm đối với bậc trung học cơ sở.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý toàn diện về hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện): Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm, học thêm và tổ chức triển khai Quy định này tại địa phương mình; xác nhận và đề nghị các cấp có thẩm quyền cho phép mở lớp dạy thêm học thêm; chỉ đạo các ngành có liên quan phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng, quyền hạn quản lý trên địa bàn đối với hoạt động dạy thêm học thêm; tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm. Hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác quản lý dạy thêm, học thêm.
Điều 11. Trách nhiệm của các cấp quản lý về giáo dục và đào tạo.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan giúp Ủy ban nhân tỉnh quản lý toàn diện về công tác dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý công tác dạy thêm, học thêm tại địa phương.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo phải tổ chức thực hiện tốt các quy định về dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm, học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm; thông báo công khai nơi tiếp dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm để quản lý.
3. Hiệu trưởng và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác: Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường đúng quy định, bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của cán bộ, giáo viên, nhân viên do mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không được cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm, học thêm; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm, học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm ngoài nhà trường.
Thực hiện các nội dung của Quy định này và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người học, danh sách người dạy. Quản lý người học và tôn trọng quyền lợi của người học. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấy giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện được.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được xem xét trong danh hiệu thi đua hàng năm của cá nhân, đơn vị và khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tủy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép và bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quản lý nếu vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì sẽ bị xử lý thích đáng, tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức triển thực hiện nội dung Quy định này trong ngành giáo dục - đào tạo và trên phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm và báo cáo kết quả cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 17. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện nội dung Quy định này trên phạm vi địa phương mình. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương mình cho Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 18. Sở Văn hóa - Thông tin, Đài Phát thanh truyền hình, Báo Bình Thuận có kế hoạch thông tin nội dung Quy định này trên Báo, Đài và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 19. Các sơ, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động dạy thêm, học thêm theo đúng nội dung Quy định này.
Quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 3 Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng sửa đổi Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định 12/2008/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 4 Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
- 6 Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 7 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 1 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng sửa đổi Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định 12/2008/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 3 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5 Quyết định 270/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/6/2008
- 6 Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 7 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành