ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2015/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính, quy định chi tiết một số Điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3267/TTr-STNMT ngày 18 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 31 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại khoản 2, Điều 82, Luật Khoáng sản; trách nhiệm và nguyên tắc phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Những nội dung không quy định trong Quy định này, thực hiện theo Luật Khoáng sản và Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Khu vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
2. Đã có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc chưa có kết quả thăm dò khoáng sản nhưng đã có kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản;
3. Phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Ninh Thuận đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
4. Thuộc kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm của tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt.
Điều 4. Giá khởi điểm, cách xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.
a) Giá khởi điểm là giá đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản, được tính bằng tiền đồng Việt Nam;
b) Giá khởi điểm được xác định bằng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 203/2013/NĐ-CP).
2. Đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản.
a) Giá khởi điểm là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%);
b) Giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục số I, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm phiên đấu giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia phiên đấu giá được tinh bằng đồng Việt Nam. Tiền đặt trước được Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi chung là Hội đồng đấu giá) quyết định theo quy định như sau:
a) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước bằng 1% đến 15% giá khởi điểm;
b) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản và được tính như điểm a Khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo phương thức như sau:
a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc Nhà nước;
b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá của các tổ chức tín dụng có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung bảo lãnh dự đấu giá phải thể hiện rõ tổ chức bảo lãnh cam kết nộp thay tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản số tiền đặt trước vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian nộp tiền đặt trước được thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 7 ngày. Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp vào Kho bạc Nhà nước và được khấu trừ vào tiền trúng đấu giá khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chứng minh nộp tiền đặt trước bằng bảo lãnh dự đấu giá hoặc biên lai, chứng từ chứng minh đã nộp tiền đặt trước kèm theo hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Cơ quan Nhà nước có quyền xử lý số tiền đặt trước do tổ chức bảo lãnh nộp như đối với tiền của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường lập các thủ tục hoàn trả tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.
Điều 6. Bước giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề.
2. Bước giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định bằng tiền đồng Việt Nam.
3. Bước giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định theo mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định bước giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tổ chức.
5. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận xác định bước giá cho các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Hội đồng tổ chức.
Điều 7. Hình thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong vòng đấu giá đầu, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá thấp nhất bằng giá khởi điểm phiên đấu giá cộng với số nguyên lần bước giá (1, 2,..., n lần).
2. Trường hợp phải tổ chức vòng đấu giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm vòng đấu cộng số nguyên lần bước giá.
3. Phiếu trả giá có giá trị không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này được coi là không hợp lệ.
1. Căn cứ mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản đã trúng đấu giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tiền trúng đấu giá được tính như sau:
T = Q x G x K x Rđg (đồng)
Trong đó:
T - Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng địa chất trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính là tấn, m3;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP, đơn vị tính là đồng Việt Nam/đơn vị trữ lượng;
K - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác; khai thác lộ thiên K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K = 1,0;
Rđg - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá, đơn vị tính là phần trăm (%);
2. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được áp dụng ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 9. Phương thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thu toàn bộ một lần trước khi cấp phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều này.
2. Trường hợp số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản lớn hơn 50 tỷ đồng, thực hiện thu nhiều lần nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải nộp lần đầu tối thiểu 50,0 tỷ đồng trước khi cấp phép khai thác khoáng sản; số tiền còn lại được thu nhiều lần (trước ngày 31 tháng 3 của năm nộp tiền). Thời gian thu không quá 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp thời gian khai thác dưới 10 năm thì thời gian được nộp nhiều lần không quá nửa thời gian được cấp phép;
c) Trường hợp giá tính thuế tài nguyên tại thời điểm nộp cao hơn giá tính thuế tài nguyên tại thời điểm xác định tiền trúng đấu giá thì giá trị nộp được xác định lại theo nguyên tắc quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 11, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP;
d) Số lần nộp tiền, thời gian nộp tiền phải được ghi trong hồ sơ mời đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản quyết định và được ghi cụ thể vào giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Trường hợp khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm trên địa bàn hai huyện trở lên, tỷ lệ nộp ngân sách mỗi địa phương xác định theo tỷ lệ diện tích khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản.
4. Trước khi cấp phép khai thác, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh về số lần nộp tiền và thời gian thu tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
5. Chậm nhất sau 10 (mười) ngày kể từ khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Trường hợp thu nhiều lần, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản số tiền phải nộp của kỳ tiếp theo trước 10 ngày kể từ ngày phải nộp tiền theo quy định cho Cục Thuế tỉnh để thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Phương thức nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ sau ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (đối với trường hợp trúng đấu giá tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản) và trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (đối với trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản), Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách tỉnh Ninh Thuận.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế. Thời gian chờ nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định, không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2, Điều 60, Luật Khoáng sản.
3. Giấy nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu được lập thành 03 (ba) liên, trong đó:
a) 01 (một) liên gửi cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
b) 01 (một) liên gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát;
c) 01 (một) liên gửi cho Cục Thuế tỉnh để theo dõi, xử lý trong trường hợp có vi phạm.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục Thuế tỉnh xác định và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát theo thẩm quyền.
5. Trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 11. Nguyên tắc lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được xây dựng phải phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng từng loại khoáng sản, nhóm khoáng sản đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải đạt được mục tiêu hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản, nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 12. Lập, phê duyệt và thông báo kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
a) Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Khoáng sản;
b) Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 78 Luật Khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn tỉnh; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm tiếp theo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Tài chính, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 9 năm trước.
3. Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hằng năm phải đảm bảo có đủ một số nội dung sau:
a) Số lượng các khu vực đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong đó:
- Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải thể hiện rõ loại khoáng sản, khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm; quy mô diện tích, toạ độ các điểm khép góc; trữ lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, hiện trạng sử dụng đất đai trong khu vực mỏ.
- Đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, phải thể hiện rõ quy mô, diện tích khu vực có triển vọng khoáng sản; khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm có trong khu vực mỏ; khái quát về đặc điểm địa chất khu vực mỏ; hiện trạng sử dụng đất; các yêu cầu, điều kiện về phương pháp, trình độ khai thác trong giai đoạn khai thác về sau;
b) Dự kiến về thời gian tổ chức phiên đấu giá, phương pháp tiến hành đấu giá;
c) Dự kiến về kinh phí thực hiện kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
d) Dự kiến số tiền thu được từ kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được đăng tải trên trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Thời gian công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tính đến khi thực hiện xong kế hoạch.
Điều 13. Lập hồ sơ và tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan lập hồ sơ mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; bán hồ sơ mời tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá.
2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Trường hợp mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, phiên đấu giá sẽ do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của tỉnh điều hành.
3. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng đấu giá, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
Điều 14. Thông báo mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản với các nội dung bao gồm:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
c) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;
đ) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;
e) Các thông tin khác có liên quan.
2. Thông báo mời tham gia đấu giá được đăng tải trên Báo Ninh Thuận và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trước thời điểm bắt đầu bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Đồng thời thông báo mời tham gia đấu giá được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường; đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Thời gian niêm yết và đăng tải thông báo mời tham gia đấu giá được thực hiện liên tục trong 30 ngày trước ngày bắt đầu nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá.
Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;
c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;
d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá;
đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;
e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật, ...).
2. Trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ mời tham gia đấu giá có thêm các yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:
a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;
b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;
c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Bán hồ sơ mời tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá
1. Hồ sơ mời tham gia đấu giá được bán trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thông báo mời tham gia đấu giá được đăng tải lần thứ hai trên Báo Ninh Thuận và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận.
2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá.
3. Trong thời gian kể từ ngày bán hồ sơ mời tham gia đấu giá đến hết ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí cán bộ thường trực và chuẩn bị các tài liệu liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá được tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường phải tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Sau 03 lần thông báo và tính đến thời điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà vẫn không đủ số lượng người tham gia đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP hoặc kết quả xét chọn được ít hơn 03 tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và không tổ chức phiên đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP;
b) Đáp ứng các quy định của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản quy định tại Điều 34 và Điều 51 Luật Khoáng sản;
c) Có cam kết về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
3. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành công tác xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận. Việc xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành phần tham gia.
Trường hợp đấu giá thông qua tổ chức đấu giá chuyên nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP; chậm nhất sau 10 ngày kể từ hoàn thành công tác xét chọn hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đấu giá của các tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá theo quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP, pháp luật về đấu giá tài sản và ban hành văn bản thông báo đến tất cả các tổ chức nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá về kết quả xét chọn hồ sơ.
Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Đối với hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không được xét chọn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận từ ngay sau ngày làm việc tiếp theo của ngày xét chọn, cho đến khi tổ chức phiên đấu giá; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá, thời điểm khảo sát thực địa khu vực đấu giá, thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá trước thời điểm tiến hành ít nhất là 05 ngày.
Điều 18. Thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Sau khi kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo về việc thuê các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Thông báo được gửi đến tất cả các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và thông báo ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối với thông báo trên.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để điều hành mỗi phiên đấu giá theo kế hoạch, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hợp đồng phải có các thông tin chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
b) Thông tin cơ bản về khu vực mỏ khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Thời hạn, địa điểm tổ chức phiên đấu giá;
d) Chi phí thực hiện đấu giá trong trường hợp phiên đấu giá thành công và chi phí thực hiện trong trường hợp phiên đấu giá không thành;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng;
g) Quyền và trách nhiệm của các bên do đơn phương chấm dứt hợp đồng;
h) Các nội dung khác do các bên thoả thuận mà không trái với các quy định của pháp luật.
Điều 19. Xây dựng, phê duyệt quy chế đấu giá
1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận xây dựng và phê duyệt quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các phiên đấu giá; cơ quan thường trực Hội đồng đấu giá ở địa phương là Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau:
a) Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
b) Quy định về phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
c) Quy định về cách thức đấu giá;
d) Quy định về việc rút lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;
đ) Các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá;
e) Các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước;
g) Những nội dung cần thiết khác liên quan.
Điều 20. Phí, chi phí tham gia lập hồ sơ và tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thu được quản lý và sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 21. Kinh phí tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ kế hoạch giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong mỗi phiên đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính 01 bộ để kiểm tra, tổng hợp dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Dự toán kinh phí cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm theo quy định hiện hành.
TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 22. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình giấy giới thiệu tư cách của tổ chức được tham gia phiên đấu giá với Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; xuất trình chứng minh nhân dân và biên lai, chứng từ chứng minh đã nộp phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước hoặc có bảo lãnh dự đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện được phát giá.
2. Trong thời gian diễn ra phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được trao đổi trong nội bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ chức, cá nhân khác;
b) Không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;
c) Không có hành vi gây mất trật tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá hoặc vi phạm quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác cùng tham gia phiên đấu giá;
d) Không mua chuộc nhằm loại trừ người tham gia đấu giá hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.
3. Trường hợp người tham gia phiên đấu giá vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận hoặc người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định.
Điều 23. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu giá giới thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải đáp các câu hỏi (nếu có).
2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc thăm trong trường hợp quy định tại điểm a, khoản 5, Điều này.
3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.
Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.
4. Mọi diễn biến trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.
5. Các trường hợp đặc biệt.
a) Trường hợp liên tiếp qua 03 (ba) vòng đấu giá mà vẫn có từ 02 (hai) người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung;
c) Trường hợp người trúng giá bổ sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá ban hành văn bản hủy bỏ kết quả phiên đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, quyết định.
Điều 24. Lập, phê duyệt kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận ngay trong ngày kết thúc phiên đấu giá. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nội dung hồ sơ trình gồm:
a) Biên bản phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh phải ban hành quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).
Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng đã được phê duyệt.
3. Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, cấp phép hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 25. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định.
3. Tổng hợp, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả tổ chức, hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
4. Lưu trữ, quản lý hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản và hồ sơ quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản thụ lý, xác minh và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
6. Lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
7. Tính toán, trình phê duyệt giá khởi điểm, tiền đặt trước đối với các khu vực chưa được thăm dò khoáng sản ngay sau khi có kết quả thăm dò khoáng sản.
1. Theo dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch dự toán.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xác định bước giá cho các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh sách các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có chức năng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm.
3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Các sở, ngành khác có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo Quy định này, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản, công tác quản lý Nhà nước về đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và mặt bằng khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao mặt bằng cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ điều kiện.
3. Trong thời gian từ khi có kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đến thời điểm bàn giao mặt bằng cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá để thực hiện công tác thăm dò, khai thác khoáng sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có khu vực khoáng sản đã có tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra việc thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép hoặc sử dụng đất đai sai mục đích tại khu vực có khoáng sản đã đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Theo chức năng, thẩm quyền và theo Quy định này, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Hằng năm, chủ động đề xuất việc lựa chọn các khu vực khoáng sản có triển vọng để thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý làm trái hoặc có hành vi làm lộ bí mật trong quá trình tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình tổ chức, thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong Quy định này được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và pháp luật có liên quan.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh theo quy định./.
- 1 Quyết định 70/2019/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 70/2019/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 2481/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 49/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/2012/NĐ-CP về đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 16/2014/TT-BTNMT về Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8 Nghị định 203/2013/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
- 9 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
- 10 Nghị định 15/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 11 Luật khiếu nại 2011
- 12 Luật tố cáo 2011
- 13 Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 14 Luật khoáng sản 2010
- 15 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2481/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 3 Quyết định 44/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 70/2019/QĐ-UBND quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận