ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2015/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 42/TTr- STTTT ngày 30 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được phát trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố và Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố, Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỨC CHI TRẢ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐƯỢC PHÁT TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ ĐÀI TRUYỀN THANH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy định này quy định điều chỉnh mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với các tác phẩm được phát trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Đài Truyền Thanh - Truyền hình cấp huyện) và Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Đài Truyền thanh cơ sở) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được phát trên Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và Đài Truyền thanh cơ sở được hưởng nhuận bút theo quy định.
2. Phóng viên, biên tập viên của Đài Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện chỉ được hưởng nhuận bút, thù lao theo quy định khi đã hoàn thành chỉ tiêu, định mức được giao.
3. Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm ngoài định mức được giao thì hưởng 100% nhuận bút.
Ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 Điều này, những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm, tùy theo mức độ đóng góp được cơ quan, đơn vị sử dụng tác phẩm trả thù lao thông qua hợp đồng thỏa thuận.
Điều 3. Quy định khung nhuận bút, hệ số nhuận bút, cách tính nhuận bút
1. Khung nhuận bút:
a) Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện:
Nhóm | Thể loại | Hệ số nhuận bút | |||||||||||
Truyền thanh | Truyền hình | ||||||||||||
Quay | Dựng | ||||||||||||
A | B | C | D | A | B | C | D | A | B | C | D | ||
1 | Tin, Trả lời thư | 0,5 | 0,4 | 0,25 | 0,15 | 0,3 | 0,25 | 0,2 | 0,15 | 0,25 | 0,2 | 0,15 | 0,1 |
2 | Bài, phỏng vấn, chuyên mục, bài phản ánh, phóng sự, ký sự, câu chuyện truyền thanh | 5 | 4 | 2,5 | 1,5 | 3,5 | 2,75 | 2 | 1 | 2,5 | 1,75 | 1 | 0,5 |
3 | Tọa đàm, giao lưu. | 10 | 8 | 5 | 3 | 5 | 3,5 | 2,5 | 1 | 3 | 2,5 | 1,75 | 0,5 |
4 | Sáng tác văn học | 10 | 8 | 5,5 | 3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Đài Truyền thanh cơ sở áp dụng theo mức từ 40% - 60% khung nhuận bút Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện.
2. Hệ số nhuận bút: Là số đơn vị giá trị đối với nội dung của từng thể loại tác phẩm thuộc từng loại hình tuyên truyền (Truyền thanh, Truyền hình) được xác định chất lượng tương ứng theo khung nhuận bút quy định tại Điều 3;
3. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút được quy định bằng 10% mức tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
4. Nhuận bút được tính như sau: Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
5. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày tác phẩm được đăng tải, công bố, bên sử dụng tác phẩm phải thanh toán hết tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
Trường hợp cơ quan sử dụng tác phẩm đã liên hệ, thông báo ít nhất 3 lần cho người hưởng nhuận bút, thù lao nhưng không nhận được hồi âm thì tiền nhuận bút, thù lao đó được kết chuyển sang quỹ nhuận bút của năm tiếp theo.
Điều 4. Phân loại theo chất lượng tác phẩm
Mỗi tác phẩm thuộc từng thể loại được nêu trong điểm a, khoản 1 của Điều 3 khi xác định hệ số nhuận bút cho từng tác phẩm truyền thanh, truyền hình phải dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tác phẩm loại A: Đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có chất lượng cao về mặt thông tin (có tính phát hiện cao hoặc có tính cổ vũ các phong trào thi đua yêu nước); ngôn ngữ dễ hiểu, rõ ràng, súc tích; bố cục hợp lý; chọn lọc được các chi tiết tiêu biểu, diễn đạt mạch lạc; thông tin có tính thời sự cao; nội dung bài viết có nhiều thông tin hữu ích, cung cấp các thông tin, sự kiện, số liệu chính xác, tình tiết sinh động, thuyết phục, được người nghe và người xem quan tâm.
Có hình ảnh minh họa cho tin, bài viết bảo đảm tôn thêm giá trị thông tin cho bài viết, phản ánh chính xác nội dung sự kiện, phù hợp với quy định của pháp luật có tính thời sự và tính nghệ thuật cao, độ nét, ánh sáng tốt, bố cục chuẩn theo các tiêu chuẩn của quay phim, thể hiện sự sáng tạo cao của tác giả.
2. Tác phẩm loại B: Đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có chất lượng tốt, ngôn ngữ dễ hiểu; có tính thời sự; nội dung bài viết đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác, được người nghe và người xem quan tâm.
Có hình ảnh minh họa cho tin, bài viết phản ánh được nội dung sự kiện, phù hợp với quy định của pháp luật, có tính thời sự và tính nghệ thuật, rõ nét về ánh sáng, bố cục đạt yêu cầu, thể hiện sự sáng tạo của tác giả, không phải chỉnh sửa nhiều về mặt kỹ thuật.
3. Tác phẩm loại C: Đúng với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bài viết có nội dung chính xác, hữu ích, được người nghe và người xem quan tâm nhưng cần phải biên tập nhiều về văn phong, bố cục, ngôn từ trước khi đăng tải; hoặc bài viết mang nhiều tính báo cáo, liệt kê, được đăng tải nhằm mục đích thông báo là chính.
Có hình ảnh minh họa cho tin, bài viết phù hợp với quy định của pháp luật, nhưng cần phải biên tập, chỉnh sửa nhiều về bố cục, ánh sáng trước khi sử dụng.
4. Tác phẩm loại D: Thể hiện đơn giản, phản ánh các thông tin thông báo. Có hình ảnh mang tính chất minh họa.
Điều 5. Nhuận bút khuyến khích
1. Tác giả của các tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm 10% - 20% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
2. Tác giả của tác phẩm thực hiện trong điều kiện đặc biệt như thiên tai, nguy hiểm, đi lại đặc biệt khó khăn được hưởng thêm tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sự sáng tạo.
3. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng của người dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác hưởng thêm 30% - 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.
1. Tác phẩm phát nhiều lần trên sóng hưởng nhuận bút theo thỏa thuận trong hợp đồng, mức chi hưởng nhuận bút tác phẩm phát nhiều lần bằng 50% theo thể loại tương ứng khung nhuận bút tại Điều 3 Quy định này.
2. Đối với thể loại truyền thanh, truyền hình trực tiếp và những thể loại khác không nêu trong Quy định này, tùy theo tính chất, quy mô, thủ trưởng các Đài quyết định mức nhuận bút, thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả và những người liên quan thực hiện các chương trình đó theo khung nhuận bút tại Điều 3.
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ NHUẬN BÚT
1. Quỹ nhuận bút được hình thành từ các nguồn sau:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
b) Nguồn thu từ quảng cáo, các hoạt động dịch vụ.
c) Nguồn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
d) Nguồn kinh phí đóng góp của các đơn vị tham gia chuyên mục và các nguồn kinh phí khác.
2. Quỹ nhuận bút hàng năm = Tổng nhuận bút bình quân trong 01 tháng x 12 tháng + nhuận bút khuyến khích + thù lao.
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cơ sở chịu trách nhiệm xác định thể loại, loại tác phẩm phát trên Đài hàng tháng và quyết định tổng số thù lao (cho những người thực hiện công việc liên quan đến tác phẩm) tối đa không quá 50% tổng số nhuận bút chi trả trong năm.
Điều 8. Sử dụng và quản lý quỹ nhuận bút
1. Sử dụng quỹ nhuận bút
Trên cơ sở quỹ nhuận bút được giao hàng năm, căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng của từng thể loại tin, bài, hình ảnh khi sử dụng, các đơn vị chủ động cân đối tỷ lệ % nhuận bút cho từng thể loại tương ứng với kết quả đã đánh giá để trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm của từng thể loại theo số khung quy định tại Điều 3 của Quy định này và quyết định mức nhuận bút khuyến khích, thù lao cho các đối tượng được hưởng theo quy định và không chi vào mục đích khác. Đồng thời, xây dựng định mức nhuận bút giao khoán về số lượng tin, bài và các thể loại khác cho người thực hiện trong tháng.
2. Quản lý quỹ nhuận bút
a) Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Quỹ nhuận bút cuối năm đơn vị chi không hết được chuyển sang năm sau.
Điều 9. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 5133/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Sắp xếp lại và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Đài truyền thanh phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội”
- 3 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bản tin đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Hòa Bình
- 4 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên bản tin thuộc tỉnh Kiên Giang
- 5 Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh Bình Thuận (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã)
- 7 Nghị định 18/2014/NĐ-CP quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản
- 8 Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức chi hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức chi hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị nhà nước thuộc tỉnh Bình Thuận (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã)
- 3 Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 13/2016/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên bản tin thuộc tỉnh Kiên Giang
- 5 Quyết định 07/2017/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bản tin đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thuộc tỉnh Hòa Bình
- 6 Quyết định 5133/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án “Sắp xếp lại và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Đài truyền thanh phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội”
- 7 Quyết định 11/2019/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình