Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 752/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 09 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020 CỦA TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2020 của tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (vụ CCHC);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Cổng TTĐT tỉnh/Trang TTĐT Sở Nội vụ;
- CT. UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp huyện sao gửi);
- Lưu VT, HCQT, VHXH, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
K
T. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Đỗ
Tiến Đông

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020 CỦA TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 752/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ CCHC, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC giai đoạn 2016-2020.

2. Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, sự phối, kết hợp với các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong công tác CCHC.

3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.

4. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC) nhằm tăng cường thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

5. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” trên địa bàn tỉnh.

6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là năng lực thực thi công vụ, kỹ năng và văn hóa công vụ, đạo đức nghề nghiệp.

7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

8. Tạo chuyển biến mạnh mẽ hiện đại hóa nền hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng bộ, thống nhất và hội nhập nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế

- Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản QPPL do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành.

- Việc ban hành các chính sách của địa phương phải đúng với chủ trương, đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và đảm bảo đúng trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015.

- Tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm tra văn bản QPPL theo thẩm quyền; Thực hiện công tác rà soát văn bản QPPL theo quy định, kịp thời phát hiện, xử lý những văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên và tình hình thực tiễn địa phương nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện, thống nhất, đồng bộ; thực hiện chế độ báo cáo công tác văn bản QPPL đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định.

- Đăng tải kịp thời, đầy đủ các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh ban hành lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật và tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức tiếp cận, thực hiện các văn bản QPPL.

- Theo dõi, bám sát nội dung hướng dẫn của Trung ương liên quan đến Bộ Chỉ số CCHC, tham mưu người/cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn những nội dung phù hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật đảm bảo hoàn thành tiêu chí theo dõi thi hành pháp luật trong Bộ chỉ số CCHC cấp tỉnh, huyện.

- Phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn, kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung mà Bộ Nội vụ yêu cầu cho phù hợp với đặc thù của địa phương, đảm bảo thi hành hiệu quả Bộ Chỉ số CCHC; Phối hợp với UBND cấp huyện triển khai thực hiện Bộ chỉ số CCHC cấp tỉnh, cấp huyện hoặc hướng dẫn theo đề nghị của cấp huyện trong quá trình tổ chức triển khai Bộ Chỉ số CCHC cấp tỉnh trên địa bàn cấp huyện.

2. Cải cách thủ tục hành chính

- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh xây dựng các dự thảo Quyết định công bố danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh hoặc Quyết định công bố TTHC được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản QPPL của địa phương (trong trường hợp được Luật giao); Kiểm soát chặt chẽ chất lượng hồ sơ trình công bố TTHC hoặc công bố danh mục TTHC; công bố công khai, minh bạch các TTHC và nhập, đăng tải công khai, tích hợp, khai thác và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

- Xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm năm 2020 và tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá TTHC; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp, sáng kiến đơn giản hóa TTHC; tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức đánh giá tác động các TTHC trong dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC; đánh giá độc lập và cho ý kiến đối với TTHC quy định trong dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.

- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận và xử lý hiệu quả nội dung tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền.

- Nâng cao chất lượng thực hiện giải quyết TTHC cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã; thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết TTHC; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân và tổ chức.

3. Cải cách tổ chức bộ máy

- Rà soát, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế theo hướng tinh gọn, đồng bộ, hiệu quả ở các cơ quan nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Rà soát việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả theo đúng quy định.

- Rà soát, hoàn thiện các quy định và nâng cao hiệu quả, hiệu lực việc thực hiện phân cấp và ủy quyền đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước; đồng thời thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý sau phân cấp.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác tinh giản biên chế gắn với việc kiện toàn tổ chức bộ máy theo tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giảm lại biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Thực hiện bố trí công chức, viên chức đúng theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp tương ứng với từng vị trí việc làm đã được phê duyệt. Tiếp tục phê duyệt Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện sau khi hoàn thành sắp xếp, sáp nhập.

- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở vị trí, chức danh, yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2020 do UBND tỉnh phê duyệt.

- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo theo quy định của pháp luật gắn với các nội dung khác theo yêu cầu của công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

- Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực chuyên môn.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện hiệu quả Lễ phát động phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019-2025.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, trách nhiệm người đứng đầu, nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót và kiến nghị xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp sai phạm trong thực thi công vụ, quan liêu, tiêu cực, tham nhũng.

5. Cải cách tài chính công

- Tiếp tục triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác theo lộ trình và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương.

- Tiếp tục lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, đồng thời giao quyền tự chủ về tổ chức, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ. Trên cơ sở danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, định mức kỹ thuật,...được Trung ương ban hành đều giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tiếp tục thực hiện việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính. Tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đều phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với chi tiêu theo quy định của Nhà nước; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí.

- Triển khai thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước để phát triển các nhiệm vụ khoa học, công nghệ.

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và Bộ ngành trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.

- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách nhà nước (y tế, giáo dục - đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường công cộng, cơ sở hạ tầng).

6. Hiện đại hóa nền hành chính

- Tổ chức xây dựng và cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0 của tỉnh theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông. Tiếp tục tham mưu thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động số 648/KH-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.

- Duy trì việc thực hiện kết nối, liên thông hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử (100% từ cấp tỉnh đến cấp xã); thực hiện nâng cấp phần mềm Quản lý văn bản và điều hành để đáp ứng theo yêu cầu của Bộ Nội vụ tại Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức; Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử; đồng thời nâng cấp để đáp ứng việc sử dụng trên thiết bị di động. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiếp tục duy trì kết nối với Trục liên thông văn bản điện tử quốc gia.

- Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 theo yêu cầu của Trung ương và Kế hoạch UBND tỉnh ban hành. Duy trì, vận hành Cổng dịch vụ công của tỉnh đáp ứng đầy đủ chức năng, tính năng kỹ thuật quy định tại Quyết định số 1697/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.

- Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử lồng ghép các nội dung đánh giá lĩnh vực hiện đại hóa nền hành chính trong các đợt kiểm tra, đánh giá mức độ chính quyền điện tử tại các đơn vị, địa phương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường đưa tin, phản ánh đúng thực tế, khách quan về tình hình, kết quả thực hiện CCHC của các cấp, ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh, để giúp người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương có giải pháp tích cực trong chỉ đạo, quản lý, điều hành.

- Tiếp tục tăng cường việc xử lý hồ sơ điện tử trên môi trường mạng; đẩy mạnh sử dụng các phần mềm dùng chung; quán triệt đối với CBCCVC trong cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin của tỉnh đã được triển khai như: Thư điện tử công vụ; Quản lý văn bản và điều hành, Một cửa điện tử, Phần mềm quản lý giao việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Hệ thống hội nghị truyền hình... Đồng thời, thực hiện sử dụng, quản lý tài khoản trên các hệ thống dùng chung của tỉnh theo đúng các quy định hiện hành để bảo đảm an toàn thông tin mạng.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tiếp nhận, xử lý giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên phần mềm “Một cửa điện tử”; công khai đầy đủ tiến độ, kết quả xử lý hồ sơ lên Cổng dịch vụ công của tỉnh và các cổng/trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương. Tiếp tục triển khai các dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 theo chỉ đạo của tỉnh và Trung ương; chủ động rà soát các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đã triển khai và chỉnh sửa các quy trình thực hiện nếu có sự thay đổi TTHC theo quy định.

- Kiện toàn hoạt động các Ban biên tập của các cổng/trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương; tăng cường công khai, cung cấp đầy đủ thông tin lên cổng/trang thông tin điện tử theo quy định của pháp luật và các chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, triển khai đồng bộ các giải pháp, khuyến khích tổ chức, người dân thực hiện các TTHC theo hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; sử dụng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích (BCCI) nhằm đảm bảo việc triển khai hoạt động này của các đơn vị, địa phương đạt hiệu quả. Từng bước thay đổi thói quen, tạo sự tin tưởng của công dân, tổ chức khi thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Triển khai có hiệu quả việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 trong hoạt động của UBND cấp xã. Chuyển đổi dần sang Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; triển khai thí điểm Hệ thống quản lý chất lượng điện tử (ISO điện t), gắn kết chặt chẽ với công tác CCHC, kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.

7. Công tác chỉ đạo, điều hành, thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, công tác chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; tạo sự thống nhất, quyết tâm cao giữa cấp ủy Đảng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện kế hoạch CCHC; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC.

- Tổ chức đánh giá, chấm điểm để xác định chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm đánh giá thực chất, khách quan, chính xác kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát với nhiều hình thức: Kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo thẩm quyền của cơ quan, địa phương. Nâng cao chất lượng tự kiểm tra công tác CCHC tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã nhằm chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật và kỷ cương trong bộ máy hành chính nhà nước.

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền công tác CCHC với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.

- Tăng cường năng lực công chức chuyên trách CCHC. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về CCHC, cải cách TTHC, cách thức giao tiếp với tổ chức, công dân và nghiệp vụ thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (Chi tiết tại phụ lục kèm theo).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả Kế hoạch CCHC năm 2020 của cơ quan, đơn vị mình; xác định rõ nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu và trách nhiệm thực hiện CCHC trong năm 2020 của cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm

- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, cơ quan liên quan đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác CCHC theo đúng quy định.

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.

 

PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định s: 752/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của UBND tỉnh)

Nhiệm vụ chung

Nhiệm vụ cụ thể

Sản phẩm

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp/thực hiện

Thời gian thực hiện

I. Cải cách thể chế

1. Quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

1. Quyết định của Thường trực HĐND tỉnh hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh về Danh mục văn bản Quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Sở Tư pháp

Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Sở, ban, ngành có liên quan

Sau khi có thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về các nội dung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước giao cho địa phương quy định chi tiết

2. Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc Quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Theo Quyết định của Thường trực HĐND tỉnh hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh về Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Các Sở, ban, ngành có liên quan

2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:

- Hoàn thành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.

- Thực hiện đúng, đầy đủ chế độ báo cáo theo dõi thi hành pháp luật.

- Xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật.

1. Ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật của tỉnh.

2. Báo cáo đúng nội dung, hình thức và thời gian theo quy định.

3. Các văn bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật theo thẩm quyền

Sở Tư pháp

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

- Ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trước 31/12/2019.

- Báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật thực hiện trong Quý IV năm 2020.

3. Cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật

1. Số hóa toàn bộ văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật.

2. Báo cáo tình hình cập nhật văn bản.

Sở Tư pháp

Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND tỉnh

Thường xuyên

4. Ban hành Kế hoạch triển khai công tác pháp chế và công tác văn bản QPPL; thực hiện đạt 100% kế hoạch và xử lý hoặc kiến nghị xử lý tất cả các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

1. Quyết định ban hành Kế hoạch triển khai công tác pháp chế và công tác văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2020.

2. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.

3. Các thông báo kết luận kiểm tra và các văn bản xử lý các vấn đề phát hiện.

Sở Tư pháp

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

- Ban hành Kế hoạch trước ngày 31/12/2019.

- Báo cáo kết quả thực hiện trong Quý IV năm 2020.

II. Cải cách thủ tục hành chính

1. Ban hành Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2020;

Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2020

Văn phòng UBND tỉnh

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Trước ngày 31/12/2019

2. Tổ chức thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2020 đã ban hành.

Báo cáo kết quả thực hiện

Văn phòng UBND tỉnh

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Theo kế hoạch

III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

1. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện:

- Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, phòng chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương;

- Ban hành quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh;

- Thực hiện quy định về sử dụng biên chế hành chính, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao.

Quyết định; Tờ trình; báo cáo;

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Sở Nội vụ

Khi có văn bản quy định, hướng dẫn mới của Trung ương

2. Thanh tra, kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện; tỷ lệ kiểm tra đạt trên 30% số cơ quan, đơn vị; mức độ thực hiện đạt 100% kế hoạch; tất cả các vấn đề phát hiện qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.

1. Quyết định ban hành Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác nội vụ năm 2020.

2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

- Ban hành kế hoạch trước ngày 31/12/2019

- Báo cáo kết quả thực hiện trong Quý IV năm 2020

3. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế công chức, viên chức theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

Triển khai theo Kế hoạch và báo cáo tình hình triển khai tinh giản biên chế công chức, viên chức năm 2020

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Báo cáo trong quý IV năm 2020

4. Rà soát việc thực hiện Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 08/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề phân cấp phát hiện qua kiểm tra.

1. Ban hành quy định phân cấp; kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với các nhiệm vụ đã phân cấp cho các cơ quan, địa phương.

2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được phân cấp cho cơ quan, địa phương

Sở Tài chính; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan

Báo cáo kết quả kiểm tra trong Quý IV năm 2020

IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

1. Thực hiện đúng cơ cấu ngạch công chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt.

Báo cáo kết quả thực hiện.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Báo cáo trong Quý IV năm 2020

2. Thực hiện đúng quy định về bổ nhiệm vị trí lãnh đạo cấp sở và tương đương về quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện theo đúng chức danh bổ nhiệm, cơ cấu số lượng theo quy định.

- Các quyết định bổ nhiệm;

- Báo cáo kết quả thực hiện.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Báo cáo trong Quý IV năm 2020

3. Thực hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục và thời gian quy định tại Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành trong tuyển dụng công chức, viên chức (nếu có)

- Các thông báo tuyển dụng, người đủ điều kiện dự tuyển;

- Các văn bản liên quan đến tổ chức kỳ tuyển dụng (thành lập hội đồng, phê duyệt kết quả tuyển dụng, quyết định tuyển dụng...).

Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan

Trong năm 2020

4. Thực hiện đúng quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức.

Văn bản đôn đốc, hướng dẫn đánh giá, phân loại công chức, viên chức.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Ban hành văn bản trước tháng 12/2020

5. Ban hành kịp thời Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC năm 2020 của tỉnh; thực hiện đạt 100% kế hoạch và thực hiện công tác báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng đúng theo quy định. Tập trung nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã.

1. Quyết định Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC năm 2020 của tỉnh.

2. Báo cáo đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

- Ban hành kế hoạch trong quý I/2020;

- Báo cáo trong quý IV năm 2020;

6. Nâng cao năng lực cho công chức làm công tác CCHC.

Kế hoạch tập huấn kỹ năng CCHC cho công chức lãnh đạo, quản lý, công chức chuyên trách CCHC và công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Trong quý III/2020

V. Cải cách tài chính công

1. Thực hiện đúng quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ- CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ

Báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính năm 2019

Sở Tài chính

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Báo cáo trong Quý I năm 2020

2. Nâng cao tỷ lệ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; số đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên tăng hơn so với năm trước; 100% đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định về việc phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm

- Báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính năm 2020 của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.

Sở Tài chính

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Báo cáo trong Quý I và Quý III năm 2020

VI. Hiện đại hóa nền hành chính

1. Tiếp tục triển khai xây dựng Chính quyền điện tử theo khung Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh.

Báo cáo kết quả ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện; cấp xã.

Báo cáo định kỳ về kết quả ứng dụng CNTT, gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo quý I, trước ngày 10/3; quý II, trước ngày 05/6; quý III, trước ngày 05/9; năm, trước ngày 05/12).

2. Duy trì kết nối, liên thông phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (từ cấp tỉnh đến cấp xã).

Duy trì kết nối liên thông từ cấp tỉnh đến 100% cấp xã

3. Nâng cấp, duy trì, vận hành Cổng dịch vụ công của tỉnh.

Cổng dịch vụ công của tỉnh đáp ứng đầy đủ chức năng, tính năng kỹ thuật theo yêu cầu tại Quyết định số 1697/QĐ-BTTTT ngày 23/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Duy trì kết nối, liên thông các hệ thống "Một cửa điện tử" các cấp.

Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Gia Lai (LGSP) phục vụ Chính quyền điện tử; kết nối các hệ thống Một cửa điện tử các cấp, đảm bảo liên thông từ xã đến tỉnh.

5. Tăng cường trao đổi văn bản dưới dạng điện tử (được ký số) giữa các cơ quan hành chính nhà nước

100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử.

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã

Sở Thông tin và Truyền thông

Báo cáo định kỳ về kết quả ứng dụng CNTT, gửi đến Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo quý I, trước ngày 10/3; quý II, trước ngày 05/6; quý III, trước ngày 05/9; năm, trước ngày 05/12).

6. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; nâng cao tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

- Tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trong năm phải đạt từ 60% trở lên;

- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 3 phải đạt từ 40% trở lên;

- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến mức độ 4 phải đạt từ 30% trở lên.

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã

Sở Thông tin và Truyền thông; Bưu điện tỉnh

7. Thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ BCCI

- Tỷ lệ TTHC đã triển khai có phát sinh hồ sơ tiếp nhận hoặc trả kết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI phải đạt từ 50% trở lên;

- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận qua dịch vụ BCCI phải đạt từ 15% trở lên;

- Tỷ lệ kết quả giải quyết TTHC được trả qua dịch vụ BCCI phải đạt từ 15% trở lên.

8. Tiếp tục chấn chỉnh, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đúng việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định

- Ban hành Kế hoạch kiểm tra việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001 tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2020.

- Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Báo cáo việc tổ chức triển khai thực hiện.

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Báo cáo định kỳ hàng quý trong năm

9. Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 14/11/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch xây dựng, chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2019 - 2021

- Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh.

- Báo cáo việc tổ chức triển khai thực hiện.

Sở Khoa học và Công nghệ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Báo cáo định kỳ hàng quý trong năm

VII. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

1. Ban hành Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2020; mức độ thực hiện kế hoạch đạt 100%.

1. Quyết định ban hành Kế hoạch tuyên truyền CCHC năm 2020 của tỉnh.

2. Báo cáo đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh

Ban hành kế hoạch trước 31/12/2019

2. Triển khai đánh giá CCHC theo Bộ chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.

Quyết định công bố Chỉ số CCHC năm 2019 của các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

Sở Nội vụ

- Hội đồng thẩm định.

- Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.

Quý I/2020

3. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo công tác CCHC; gắn kết quả thực hiện CCHC với công tác thi đua, khen thưởng.

1. Báo cáo CCHC đầy đủ về số lượng; đảm bảo nội dung và thời gian theo quy định;

2. Báo cáo chuyên đề CCHC.

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

- Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện: BC quý, BC chuyên đề gửi trước ngày 05 tháng cuối cùng của quý; BC 6 tháng gửi trước ngày 05/6; BC năm gửi trước ngày 25/11.

- Sở Nội vụ: BC quý gửi trước ngày 10 tháng cuối cùng của quý; BC 6 tháng gửi trước ngày 10/6; BC năm gửi trước ngày 02/12.

4. Ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC đối với các sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện; kiểm tra trên 30% số cơ quan, đơn vị; mức độ thực hiện kế hoạch đạt 100% và xử lý hoặc kiến nghị xử lý tất cả các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.

1. Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm tra CCHC năm 2020.

2. Báo cáo kết quả kiểm tra.

Sở Nội vụ

Các đơn vị: Tư pháp, Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng UBND tỉnh.

- Ban hành kế hoạch trong Quý I/2020.

- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra trong Quý II/2020.

5. Tổng kết Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020 của tỉnh.

Hội nghị tổng kết

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện.

Trước ngày 30/6/2020

6. Xây dựng các văn bản chỉ đạo, thực hiện công tác CCHC.

Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch và các văn bản khác

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh

Thường xuyên trong năm