BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 757/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2009 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc bộ máy quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ và tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Về lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và xây dựng, tham gia văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ giúp Bộ trưởng lập đề nghị chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và dài hạn; lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để trình Chính phủ; tổ chức thực hiện và đôn đốc các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ triển khai thực hiện chương trình xây dựng pháp luật sau khi được các cấp có thẩm quyền thông qua.
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các đề án về cơ chế, chính sách tài chính, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo phân công của Bộ.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến theo phân công của Bộ.
2. Về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật:
a) Thẩm định về mặt pháp lý các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo theo phân công của Bộ trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để đề nghị tổ chức, cơ quan góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
3. Về đánh giá thi hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, tổ chức công tác đánh giá thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra công tác đánh giá việc thi hành và kiểm tra văn bản của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Thực hiện kiểm tra các văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ ký ban hành;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành; thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành về những nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý Nhà nước do Bộ Tài chính quản lý;
d) Tổng hợp trình Bộ quyết định Danh mục văn bản kiểm tra thực hiện và tổ chức thực hiện danh mục được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện tổng kết thực tiễn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật tài chính;
đ) Tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kết quả thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
e) Chủ trì phân công, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Cơ quan cảnh sát điều tra, Thanh tra Bộ Tài chính liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tài chính.
4. Về rà soát văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tiến hành rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ; đề xuất và trình Bộ phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước của Bộ Tài chính; lập danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác; danh mục văn bản ban hành còn hiệu lực, nhưng trong đó có những quy định cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ; gửi đăng Công báo danh mục các văn bản còn hiệu lực thi hành, danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, huỷ bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý.
c) Làm đầu mối triển khai nhiệm vụ rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính và công tác cải cách hành chính của Bộ Tài chính.
5. Về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật:
a) Làm đầu mối triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tài chính; giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính triển khai các hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính;
c) Thực hiện cung cấp thông tin pháp luật về tài chính cho các đối tượng có liên quan; biên soạn, xuất bản, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức và quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật tài chính.
6. Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tham gia xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi ngành tài chính thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức của Bộ, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành tài chính và trình lãnh đạo Bộ phê duyệt; Tổ chức việc thực hiện chương trình sau khi đã được phê duyệt
7. Về các nhiệm vụ khác:
a) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở Tổng cục, Cục và doanh nghiệp nhà nước mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Cấp ý kiến pháp lý cho các Hiệp định vay, các Điều ước quốc tế về ODA, các Thoả thuận mở tín dụng do Bộ Tài chính ký với các nước và các tổ chức quốc tế theo quy định tại các Hiệp định, Điều ước, Thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định về mặt pháp lý đối với các dự thảo văn bản chuẩn bị để Bộ ký kết với các nước và tổ chức quốc tế khi có yêu cầu;
c) Tư vấn về mặt pháp lý cho Bộ trong việc xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ khi có yêu cầu.
d) Đề xuất và tổ chức thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế về pháp luật theo phân công của Bộ.
đ) Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài ngành tài chính theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.
Vụ Pháp chế có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn bộ hoạt động của Vụ; quản lý công chức, tài sản được giao theo quy định.
Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Vụ Pháp chế có các phòng:
1. Phòng tổng hợp
2. Phòng Pháp chế ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm
3. Phòng Pháp chế Tài chính ngân sách
4. Phòng Pháp chế Thuế, phí, lệ phí.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng nói trên do Vụ trưởng Vụ pháp chế quy định.
Vụ Pháp chế tổ chức làm việc theo chế độ tổ chức phòng kết hợp với chế độ chuyên viên. Đối với những công việc thực hiện theo chế độ chuyên viên, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức công việc, phân công nhiệm vụ cho công chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn, năng lực và chuyên môn được đào tạo để hoàn thành nhiệm vụ.
Biên chế của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Vụ trưởng
1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Vụ được quy định tại
2. Tiếp nhận toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao;
3. Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời vướng mắc thuộc lĩnh vực công tác của Vụ và các văn bản ký thừa lệnh, ủy quyền của Bộ trưởng theo quy chế làm việc của Bộ.
4. Yêu cầu các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ cung cấp tài liệu, số liệu theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 128/2003/QĐ-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Chánh Văn Phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 128/2003/QĐ-BTC về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính
- 2 Quyết định 1133/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 1133/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 4050/QĐ-BYT năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Y tế
- 2 Quyết định 271/QĐ-TCLN năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế, Thanh tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 3 Quyết định 43/2008/QĐ-BYT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4 Nghị định 118/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 5 Quyết định 3568/QĐ-BGTVT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6 Quyết định 343/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7 Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 8 Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 1 Quyết định 3568/QĐ-BGTVT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2 Quyết định 343/QĐ-UBDT năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3 Quyết định 43/2008/QĐ-BYT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4 Quyết định 271/QĐ-TCLN năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế, Thanh tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 5 Quyết định 4050/QĐ-BYT năm 2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Y tế
- 6 Quyết định 128/2003/QĐ-BTC về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính
- 7 Quyết định 1133/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành