ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 757/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 23 tháng 07 năm 2014 |
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BẮC NINH.
Xây dựng kinh tế Bắc Ninh có cơ cấu từng bước hiện đại, nâng cao tỷ trọng khu vực dịch vụ, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong GDP, kết nối các tập đoàn đa quốc gia với trung tâm nghiên cứu triển khai (R&D), trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao của vùng để đưa Bắc Ninh trở thành trung tâm phát triển công nghiệp công nghệ cao phía Bắc, đồng thời tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường ảnh hưởng lan tỏa của phát triển công nghiệp và đô thị tới nông nghiệp và nông thôn.
a) Đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2016-2020 là 11,5%/năm. Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt 146,2 triệu đồng (khoảng 6.560 USD); tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 73,2%, 23,0%, 3,8%; thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 12%. Quy mô dân số khoảng 1,21 triệu người; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 2,5%; tỷ lệ đô thị hóa đạt 44,2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 83%.
b) Đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2030 đạt khoảng 10,5%, trong đó, giai đoạn 2021-2030 là 9,0%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2011-2030 chiếm 33-35% GDP toàn tỉnh. Đến năm 2030 GDP bình quân đầu người đạt 346,7 triệu đồng (khoảng 14.450 USD); tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 58,2%, 40,0%, 1,8%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân khoảng 10%. Quy mô dân số đạt khoảng 1,44 triệu người; tỷ lệ đô thị hóa đạt 59,6%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 95%.
c) Đến năm 2020, 100% dân số đô thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý rác thải, chất thải (gồm cả chất thải rắn, nước thải và không khí) đảm bảo 100% đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn; 100% rác thải y tế được thu gom, xử lý…
3. Quan điểm tái cơ cấu kinh tế
- Tái cơ cấu kinh tế trong mối quan hệ cấu trúc về cơ cấu và không gian kinh tế vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Thủ đô,…;
- Chuyển tăng trưởng chiều rộng hiện nay sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất các yếu tố tổng hợp, năng suất lao động;
- Chuyển từ lợi thế so sánh tĩnh sang phát huy lợi thế so sánh động, đi đôi với tháo gỡ các rào cản, khó khăn, khắc phục các “bất lợi thế”;
- Thu hút đầu tư có chọn lọc, phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao;
- Cải thiện môi trường kinh doanh, phát huy yếu tố con người, coi trọng đào tạo, sử dụng cán bộ có tài năng, kiến tạo tầm nhìn dài hạn và tạo động lực mới cho tăng trưởng. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Định hướng tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020 và đến năm 2030
4.1. Định hướng tái cơ cấu theo ngành
a) Đối với ngành công nghiệp
Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp chủ lực tạo ra giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị hình thành cụm công nghiệp liên kết (Cluster); chú trọng công nghiệp chế tạo, gắn kết doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp FDI; lựa chọn các doanh nghiệp có công nghệ cao, thân thiện môi trường, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả; đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp điện tử thành ngành chủ lực, tập trung vào lĩnh vực sản xuất phụ tùng linh kiện, sản xuất các sản phẩm phức tạp công nghệ cao như rô-bốt, máy tự động. Gắn phát triển công nghiệp với đô thị và dịch vụ.nâng cấp lợi thế cạnh tranh, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao. Tích cực triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp nông thôn" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 05/5/2014.
b) Đối với ngành nông nghiệp
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển toàn diện, hiệu quả, bền vững trong xu hướng biến đổi nhanh của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, với các sản phẩm sạch, vành đai xanh, tạo điều kiện phát triển du lịch, nghỉ dưỡng và xây dựng các khu đô thị mới gắn với nông nghiệp sinh thái, bao gồm các định hướng chính như Nông nghiệp sạch: Tập trung sản xuất các loại thực phẩm sạch cung cấp cho cư dân thành phố và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho khách sạn, dần dần thay thế sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu; Nông nghiệp xanh: Xây dựng nông nghiệp đô thị tạo môi trường xanh, thảm cây cỏ xanh, thửa vườn, lâm viên, công viên, vùng cây của gia đình, trong các khu đô thị mới, trong các khu công nghiệp, hành lang kinh tế dọc các tuyến giao thông lớn; Nông nghiệp gắn với các khu du lịch vui chơi giải trí, du lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh, gắn với xây dựng các khu đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng cho cư dân thủ đô và trong vùng trọng điểm trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh từng vùng sản xuất, từng địa phương; thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh chăn nuôi, thủy sản gắn với an toàn dịch bệnh; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp theo đúng các mục tiêu, định hướng của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; phát triển các lĩnh vực cơ giới hóa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất nông sản an toàn kết hợp hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
c) Đối với ngành dịch vụ
Tái cơ cấu ngành dịch vụ cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Thúc đẩy phát triển các loại thị trường, đẩy mạnh phát triển đa dạng các loại hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, củng cố các thị trường đã phát triển, thúc đẩy các thị trường mới hình thành, khuyến khích đầu tư phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, nhà ở, phân phối, logistic, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, trao đổi, ứng dụng khoa học công nghệ, quan tâm phát triển dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng của nhân dân,… tạo bước đột phá trong phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
4.2. Tái cơ cấu theo lĩnh vực
a) Lĩnh vực đầu tư công
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ nợ công; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; khắc phục hiệu quả tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả; thực hiện tốt các giải pháp tăng thu ngân sách; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Lĩnh vực ngân hàng
Thực hiện các giải pháp ngăn chặn gia tăng, giảm dần nợ xấu và giám sát nợ xấu một cách hiệu quả; triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”.
c) Đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước
Đến năm 2015 hoàn thành cổ phần hóa 03 doanh nghiệp nhà nước: Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình đô thị, Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước, Công ty TNHH MTV Xây dựng và Quản lý công trình giao thông.
d) Tổ chức không gian đô thị theo định hướng tái cấu trúc
Điều chỉnh chức năng đô thị Bắc Ninh trong cơ cấu không gian vùng Thủ đô với vai trò Bắc Ninh nằm trong vùng trung tâm mở rộng; phát triển đô thị Bắc Ninh theo định hướng “hiện đại, văn minh, văn hiến, hài hòa và bền vững”, có nền kiến trúc xanh, tiên tiến và trở thành “Thành phố văn hóa, sinh thái, hướng tới kinh tế tri thức, đô thị thông minh”, đô thị loại I vào những năm 20 của thế kỷ 21. Xác lập cơ cấu kinh tế và không gian phát triển theo hướng mở, liên kết chặt chẽ trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng thủ đô Hà Nội, bao gồm cả quá trình tái cơ cấu công nghiệp, chức năng đô thị và dịch vụ. Tạo mối quan hệ hài hòa trong phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp theo hướng bền vững, tạo hướng phát triển sẽ không bó buộc trong việc xây dựng thành phố, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh mang tính thứ bậc theo kiểu tổ chức không gian đô thị truyền thống; kiến tạo không gian kinh tế và đô thị mở, hiện đại, mang đậm nét văn hóa xứ Kinh Bắc. Xây dựng đô thị Bắc Ninh trở thành trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh, là một trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ công nghiệp, khoa học công nghệ, nghiên cứu và triển khai, du lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động thể thao cấp châu lục và không gian di sản, văn hóa quốc tế, trọng tâm kinh tế thuộc vùng đối trọng phía Đông và Đông Nam Thủ đô Hà Nội, nối với các cảng biển Bắc Bộ, đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng của Vùng Thủ đô, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, có ý nghĩa quốc tế.
(1) Tăng cường công tác quy hoạch và đổi mới công tác kế hoạch, xác định công tác quy hoạch có tính chất mở đường, dẫn dắt các hoạt động tái cơ cấu và phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và chuẩn bị các điều kiện thiết yếu để Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào những năm 20 của thế kỷ 21.
(2) Điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư và xây dựng chính sách hướng vào tăng trưởng theo chiều sâu để phát triển các ngành kinh tế chủ lực dựa vào các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển của tỉnh gắn với lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, tiềm năng, nguồn lực thực tế và tính lan tỏa cao.
(3) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn phát triển mới.
(4) Phát triển khoa học và công nghệ, gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực.
(5) Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
(6) Cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp duy trì vững chắc trong tốp các tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh tốt.
(7) Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi về Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030.
2. Các ngành, các cấp triển khai thực hiện Đề án lồng ghép, bổ sung các nội dung vào chương trình, kế hoạch công tác 2 năm 2014, 2015; 2 năm còn lại của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và xây dựng kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 thể hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu; đồng thời rà soát để bổ sung các nhiệm vụ cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Phân công trách nhiệm:
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực, tham mưu, điều phối của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án có trách nhiệm:
a) Tham mưu, tổng hợp cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án. Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế; kịp thời đề xuất với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Đề án và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
4.2. Cục Thống kê tỉnh thường xuyên cập nhật, công bố chỉ tiêu thống kê, đồng thời đưa ra dự báo và đề xuất thay đổi chỉ tiêu cụ thể trong việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4.3. Sở Công Thương xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện tái cơ cấu theo lĩnh vực được quản lý, trong đó tập trung triển khai các định hướng tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ hình thành sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế; thúc đẩy phát triển các loại thị trường, đẩy mạnh phát triển đa dạng các loại hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, củng cố các thị trường đã phát triển, thúc đẩy các thị trường mới hình thành,… tạo bước đột phá trong phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
4.4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện xúc tiến, thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai; các dự án có quy mô lớn tạo lan tỏa và các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ, quan tâm phát triển dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp.
4.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh từng vùng sản xuất, từng địa phương; thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh chăn nuôi, thủy sản gắn với an toàn dịch bệnh; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; phát triển các lĩnh vực cơ giới hóa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng các mô hình sản xuất nông sản an toàn kết hợp hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
4.6. Sở Xây dựng xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện tổ chức không gian đô thị theo định hướng tái cấu trúc. Điều chỉnh chức năng đô thị Bắc Ninh trong cơ cấu không gian vùng Thủ đô với vai trò Bắc Ninh nằm trong vùng trung tâm mở rộng; phát triển đô thị Bắc Ninh theo định hướng “hiện đại, văn minh, văn hiến, hài hòa và bền vững”, có nền kiến trúc xanh, tiên tiến và trở thành “Thành phố văn hóa, sinh thái, hướng tới kinh tế tri thức, đô thị thông minh”, đô thị loại I vào những năm 20 của thế kỷ 21. Xác lập cơ cấu kinh tế và không gian phát triển theo hướng mở, liên kết chặt chẽ trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng thủ đô Hà Nội, bao gồm cả quá trình tái cơ cấu công nghiệp, chức năng đô thị và dịch vụ; kiến tạo không gian kinh tế và đô thị mở, hiện đại, mang đậm nét văn hóa xứ Kinh Bắc. Xây dựng đô thị Bắc Ninh trở thành trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh, là một trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ công nghiệp, khoa học công nghệ, nghiên cứu và triển khai, du lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động thể thao cấp châu lục và không gian di sản, văn hóa quốc tế.
4.7. Ngân hàng nhà nước tỉnh thực hiện các giải pháp ngăn chặn gia tăng, giảm dần nợ xấu và giám sát nợ xấu một cách hiệu quả; triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.
4.8. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Khẩn trương xây dựng và triển khai ngay Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu theo lĩnh vực, ngành hoặc địa phương thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước được giao; trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và các vấn đề liên quan; đồng thời rà soát để bổ sung các nhiệm vụ cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Quán triệt, tuân thủ và thể hiện đầy đủ, nhất quán các mục tiêu, quan điểm, nội dung, các rủi ro và thách thức đối với tái cơ cấu trong các văn bản chỉ đạo. Chủ động chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, các văn bản pháp luật liên quan của từng sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương.
c) Chú trọng tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, giải pháp tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với quá trình thực hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp; nêu cao ý thức cộng đồng, đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Hàng quý, tổ chức giao ban kiểm điểm tình hình thực hiện tái cơ cấu và xây dựng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
4.9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và trung ương đóng trên địa bàn chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu, nhất là những biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 2 Quyết định 4292/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3 Quyết định 644/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp nông thôn" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 5 Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6 Quyết định 1831/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014 -2020
- 2 Quyết định 4292/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3 Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
- 4 Quyết định 2135/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành