Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 76/2006/QĐ-UBND

TP Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2006

  

QUYẾT ĐỊNH

VỀ GIAO CHỈ TIÊU THU QUỸ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2006

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2006 cho các quận, huyện và Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão thành phố đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố (đính kèm Bảng tổng hợp giao chỉ tiêu thu Quỹ phòng, chống lụt, bão năm 2006 đối với đối tượng doanh nghiệp trong và ngoài nước).

Điều 2. các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm nộp hai phần vạn (2/10.000) trên tổng số vốn sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng và được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông để nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão (theo điểm 2, Điều 9, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ). Giao Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão thành phố phát hành danh sách các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

Điều 3. Các trường hợp được miễn, tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão thực hiện theo quy định tại điểm g, khoản 1 và điểm b, khoản 2, Điều 7, Chương II, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và của thành phố (tại Điều 4) như sau:

1. Các đối tượng được miễn đóng góp: các doanh nghiệp công ích và các hợp tác xã nông nghiệp;

2. Đối tượng được tạm hoãn đóng góp: các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu (nay là thuế giá trị gia tăng). Thực hiện theo Văn bản hướng dẫn số 427/PCLB ngày 19 tháng 9 năm 2991 của Cục Phòng, chống lụt, bão và Quản lý đê điều (nay là Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão) và Văn bản số 4590/UB-CNN ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố;

3. Các đối tượng doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh bị thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ phòng, chống lụt, bão, căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 doanh nghiệp đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kế toán cho cơ quan thu để trình cơ quan quy định ở Điều 4 quyết định này xem xét và quyết định.

Điều 4. các trường hợp doanh nghiệp xin điều chỉnh mức thu và tạm hoãn đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bão (theo danh mục ở Điều 1) do bị thiên tai hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, doanh nghiệp được cấp bù vốn hoạt động từ ngân sách, doanh nghiệp đã điều chỉnh (tăng-giảm) tổng vốn sản xuất – kinh doanh và các doanh nghiệp khác phân công trách nhiệm và ủy quyền như sau:

1. Đối với doanh nghiệp do Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống lụt bão thành phố (Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão) phụ trách thu; giao Thường trực Ban Chỉ huy phòng chống lụt bảo thành phố chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố xem xét, quyết định;

2. Đối với doanh nghiệp do quận – huyện phụ trách thu; ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố xem xét, quyết định.

Điều 5. Trách nhiệm thu – nộp và phân bổ Quỹ phòng, chống lụt, bão:

1. Giao Ủy ban nhân dân các quận – huyện thu tiền đóng góp Quỹ phòng, chống lụt, bảo của các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn (vốn đầu tư trong nước), Hợp tác xã và tổng số tiền thu được phân bổ như sau:

a) Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực tiếp thu;

b) 95% còn lại (quy thành 100%) được phân bổ như sau:

40% nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão quận – huyện (nơi doanh nghiệp đóng trụ sở);

60% nộp về Quỹ phòng, chống lụt, bảo thành phố, số tài khoản: 942.90.00.00003 tại Kho bạc Nhà nước thành phố, đơn vị nhận: Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành phố (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố).

2. Giao Văn phòng Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố thu tiền đóng Quỹ phòng, chống lụt, bão của Công ty cổ phần, Doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả Công ty trách nhiệm hữu hạn) và tổng số tiền thu được phân bổ như sau:

b) Trích 5% trên tổng số thu để trả thù lao cho người, đơn vị trực tiếp thu;

b) 95% còn lại nộp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão thành phố.

3. Về tài chính, kế toán:

Tổ chức, cá nhân thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu – nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão: thể về chế độ báo cáo: báo cáo thu – nộp Quỹ trong 6 tháng và 9 tháng; báo cáo quyết toán thu – nộp, sử dụng Quỹ năm 2006.

Điều 6. Quy chế thực hiện, phân công phối hợp, trách nhiệm và thời gian hoàn thành:

1. Việc thu Quỹ phòng, chống lụt, bão phải thực hiện Quy chế công khai tài chính kèm theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính và thông báo công khai cho các doanh nghiệp biết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, Chánh Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chịu trách nhiệm tổ chức thu đúng và thu đủ, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện đóng góp của các doanh nghiệp vào Quỹ phòng, chống lụt, bão phải báo cáo về Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố;

2. Giao Sở Tài chính thành phố chủ trì phối hợp với Thường trực Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn, theo dõi, quản lý, kiểm tra tình hình thu và sử dụng Quỹ phòng, chống lụt, bão theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;

3. Sở Tài chính thành phố: in và quản lý việc phát hành biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất của Bộ Tài chính để thu tiền Quỹ phòng, chống lụt, bão; chỉ đạo các Phòng Tài chính – Kế hoạch các quận – huyện thực hiện thu – nộp, sử dụng và lập báo cáo về Quỹ phòng, chống lụt, bão quy định tại điểm 5.3, Điều 5 quyết định này; thực hiện trách nhiệm được phân công tại điểm 3.15, Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố;

4. Về xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 9. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Tài chính thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chánh Văn phòng Ban chỉ huy Phòng, chống lụt bão thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận – huyện, phường – xã, thị trấn, Trưởng Ban quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như điều 9;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND, TP;
- TTUB: CT, PCT/TT, ĐT, TM;
- Thường trực Ban chỉ huy PCLB.TP;
- Sở Giao thông-Công chính TP;
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội;
- Sở Tư pháp TPl Kho bạc Nhà nước TP;
- Các ngân hàng (giao TTB, Q-H sao gửi);
- Các Tổng công ty 90 và 91 đóng tại TP;
- UBND các quận-huyện (2 bản);
- Chi cục Thủy lợi và PCLB (4bản);
- VPHĐ-UB: các PVP, các Tổ NCTH;
- Lưu (CNN-Đ)

T. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Thiện Nhân

  

 


 

BẢNG TỔNG HỢP GIAO CHỈ TIÊU THU QUỸ PCLB NĂM 2006
(Kèm theo Quyết định số 76/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)

 

Quận-Huyện

Công ty TNHH (vốn trong nước), DNTN, HTX (Giao cho quận-huyện)

Công ty cổ phần, DN nhà nước, DN nước ngoài (Giao tho VP Thường trực Ban Chỉ huy PCLBTP)

Tổng số thu-nộp Quỹ năm 2006 đối với đối tượng doanh nghiệp sau khi trích thù lao

TS doanh nghiệp

Chỉ tiêu thu Quỹ (quy ra VNĐ)

Trích 5% trả thù lao cho đơn vị thu

95% quy thành 100%

TS doanh nghiệp

Chỉ tiêu thu Quỹ (quy ra VNĐ)

Trích 5% trả thù lao cho đơn vị thu

95% nộp vào Quỹ PCLB thành phố

40% để lại Quỹ PCLB quận-huyện

60% nộp về Quỹ PCLB thành phố

Quỹ PCLB quận-huyện

Quỹ PCLB thành phố

Quận 1

4.069

1.406.981.00

70.349.050

534.652.780

801.979.170

947

2.020.018.000

101.000.900

1.919.017.100

534.652.780

2.720.996.270

Quận 2

617

217.218.000

10.860.900

82.542.840

123.8914.260

90

188.192.000

9.409.600

178.782.400

82.542.840

302.596.660

Quận 3

2.119

700.892.000

35.044.600

266.338.960

399.508.440

398

716.254.000

35.812.700

680.441.300

266.338.960

1.079.949.740

Quận 4

654

153.552.000

7.677.600

58.349.760

87.524.640

115

190.192.000

9.509.600

180.682.400

58.349.860

268.207.040

Quận 5

1.877

601.896.000

30.094.800

228.720.480

343.080.720

151

274.256.000

13.712.800

260.543.200

228.720.480

603.623.920

Quận 6

1.261

355.991.000

17.799.550

125.276.580

202.914.870

80

141.998.000

7.099.900

134.898.100

135.276.580

337.812.970

Quận 7

1.097

362.145.000

18.107.250

137.615.100

206.422.650

243

711.871.000

35.593.550

676.277.450

137.615.100

882.700.100

Quận 8

957

264.259.000

13.212.950

100.418/420

150.627.630

80

148.676.000

7.433.800

141.242.200

100.418.420

291.869.830

Quận 9

662

164.735.000

8.236.750

62.599.300

93.898.950

104

212.338.000

10.616.900

201.721.100

62.599.300

295.620.050

Quận 10

2.081

566.487.000

28.324.350

215.265.060

322.897.590

182

248.561.000

12.428.050

236.132.950

215.265.060

559.030.540

Quận 11

1.349

429.484.000

21.474.200

163.203.920

244.805.880

87

155.078.000

7.753.900

147.324.100

163.203.920

392.129.980

Quận 12

1.039

356.856.000

17.842.800

135.605.280

203.407.920

160

280.009.000

14.000.450

266.008.550

135.605.280

469.416.470

Q. Bình Tân

1.818

825.516.000

41.275.800

313.696.080

470.544.120

228

518.291.000

25.914.550

492.376.450

313.696.080

962.920.570

Q.Bình Thạnh

3.047

796.531.000

39.826.550

302.681.780

454.022.670

404

550.720.000

27.536.000

523.184.000

302.681.780

977.206.670

Q. Gò Vấp

2.633

562.894.000

28.144.700

213.899.720

320.849.580

202

237.501.000

11.875.050

225.625.950

213.899.720

546.475.530

Q. Phú Nhuận

1.791

393.846.000

19.692.300

149.661.480

224.492.220

219

265.542.000

13.377.100

252.264.900

149.661.480

476.656.120

Q.Tân Bình

4.360

1.220.796.000

61.039.800

463.902.480

695.853.720

451

615.085.000

30.754.250

584.330.750

463.902.480

1.280.184.470

Q.Tân Phú

2.174

608.572.000

30.428.600

231.257.360

346.886.040

199

335.766.000

16.788.300

318.977.700

231.257.360

665.863.740

Q.Thủ Đức

913

276.173.000

13.808.650

104.945.740

157.418.610

207

556.079.000

27.803.950

528.275.050

104.945.740

685.693.660

H.Bình Chánh

931

457.151.000

22.857.550

173.717.380

260.576.070

110

210.003.000

10.500.150

199.502.850

173.717.380

460.078.920

H.Cần Giờ

61

17.345.000

867.250

6.591.100

9.886.650

3

4.400.000

220.000

4.180.000

6.591.100

14.066.650

H.Củ Chi

450

146.335.000

7.316.750

55.607.300

83.410.950

86

235.062.000

11.753.100

223.308.900

55.607.300

306.719.850

H.Hóc Môn

531

186.514.000

9.325.700

70.875.320

106.312.980

61

123.307.000

6.165.350

117.141.650

70.875.320

223.454.630

H.Nhà Bà

185

72.607.000

3.630.350

27.590.660

41.385.990

15

38.725.000

1.936.250

36.788.750

27.590.660

78.174.740

Tổng cộng

36.676

11.144.776.000

557.238.800

4.235.014.880

6.252.522.320

4.822

8.977.924.000

448.896.200

8.529.027.800

4.235.014.880

14.881.550.120

 

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ