ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 763/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 29 tháng 3 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông báo số 244/TB-TT HĐND ngày 19/7/2018 của HĐND tỉnh Sơn La về việc kết luận của chủ tọa cuộc họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu HĐND tỉnh khóa XIV;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 187/TTr-STNMT ngày 20/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các bước thực hiện việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức (gồm doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội,...) được giao đất, cho thuê đất nhưng không còn nhu cầu sử dụng đất; vi phạm pháp luật về đất đai; hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội; dự án bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN VIỆC THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC (DOANH NGHIỆP, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI,...) ĐƯỢC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT NHƯNG KHÔNG CÒN NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT; VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI HOẶC HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG ĐẤT MÀ KHÔNG ĐƯỢC GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT; NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; DỰ ÁN BỊ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 763/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định các bước thực hiện việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức gồm doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội,... (sau đây gọi chung là tổ chức) được giao đất, cho thuê đất nhưng không còn nhu cầu sử dụng đất; vi phạm pháp luật về đất đai hoặc hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử dụng đất; nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội; dự án bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến việc giải quyết trình tự, thủ tục thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này.
2. Các tổ chức sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này.
Việc thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp nêu tại Điều 1 Quy định này phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và trình tự tại Quy định này.
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, XỬ LÝ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Điều 4. Trường hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng tổ chức không còn nhu cầu sử dụng đất
1. Tổ chức đang sử dụng đất có văn bản trả lại đất
Nội dung văn bản nêu tóm tắt quá trình sử dụng đất, kết quả sử dụng đất, lý do trả lại đất. Kèm theo văn bản là quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photo nếu có).
2. Họp liên ngành, kiểm tra thực địa
- Sau khi nhận được văn bản trả lại đất của tổ chức, Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Sở có văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức họp với các thành phần liên quan (gồm: tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, UBND xã, tổ chính quyền nơi có đất...) để kiểm tra thực địa xác minh hiện trạng đất đai.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất: UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết).
3. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất (trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổ chức kiểm tra thực địa)
Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hồ sơ gồm:
- Văn bản của tổ chức về trả lại đất.
- Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản photo).
- Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm 2, Điều này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 3, Điều này.
5. UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất
6. Xử lý tài sản trên đất
- Trường hợp được bồi thường giải phóng mặt bằng: Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tiến hành việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
- Trường hợp không được bồi thường giải phóng mặt bằng: Tổ chức sử dụng đất tự xử lý tài sản trên đất để bàn giao mặt bằng theo quy định.
7. Bàn giao đất tại thực địa
Sau khi có quyết định thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp huyện (đối với huyện không có Trung tâm phát triển quỹ đất).
Điều 5. Các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai
1. Xác định hành vi vi phạm pháp luật đất đai
Cơ quan có thẩm quyền (Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện) tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, trong đó xác định rõ các hành vi vi phạm của các tổ chức theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 và khoản 12 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
2. Kết luận và xử lý các vi phạm
Cơ quan có thẩm quyền ban hành các kết luận kiểm tra, thanh tra đối với các tổ chức, trong đó xác định rõ hành vi vi phạm, biện pháp xử lý theo quy định.
Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
3. Lập hồ sơ trình thu hồi đất
- UBND cấp huyện lập hồ sơ thu hồi đất (trường hợp cấp huyện thanh tra, kiểm tra), nộp hồ sơ trình UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để thẩm định. Hồ sơ thu hồi đất gồm:
+ Văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
+ Văn bản về thu hồi đất của UBND tỉnh (tùy từng trường hợp cụ thể).
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (nếu có);
+ Biên bản xác minh vị trí, ranh giới, hiện trạng, nguồn gốc sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có): Cơ quan Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai) chủ trì thẩm tra, xác minh thực địa.
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất: Trường hợp chưa có bản đồ thu hồi đất thì UBND cấp huyện thực hiện; trường hợp khu đất không có biến động về ranh giới, có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất để thu hồi (trên cơ sở quyết định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc, xác định lại diện tích theo quy định).
+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất.
4. Trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất
Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 3, Điều này.
5. UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất
6. Xử lý tài sản trên đất sau khi có quyết định thu hồi đất
- UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xử lý phần giá trị còn lại của tổ chức đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không được bồi thường theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 thì UBND cấp huyện đôn đốc tổ chức vi phạm tự xử lý tài sản gắn liền với đất.
7. Bàn giao đất tại thực địa
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc giao cho UBND cấp huyện (đối với huyện chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất).
Điều 6. Trường hợp hết thời hạn sử dụng đất mà không được gia hạn sử dụng đất
1. Rà soát, tổng hợp các khu đất các khu đất hết hạn sử dụng
Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp danh sách các tổ chức hết hạn sử dụng đất để UBND cấp huyện tổ chức rà soát sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các khu đất đã hết thời hạn sử dụng. Tổng hợp các khu đất không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm phải thu hồi đất và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức trong thời gian thuê đất.
Trường hợp tổ chức còn nhu cầu sử dụng đất nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền không nhất trí cho gia hạn sử dụng đất do không phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy định khác của pháp luật thì UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục trình thu hồi theo quy định tại
2. Trình UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất; thu hồi đất
2.1. UBND cấp huyện có tờ trình đề nghị ban hành Thông báo không được gia hạn sử dụng đất và thu hồi đất kèm theo hồ sơ gồm:
- Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện);
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 2.1, Điều này.
3. Ban hành và thực hiện thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất
UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất. Thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện và gửi cho tổ chức sử dụng đất và các thành phần có liên quan.
UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì họp các thành phần liên quan phổ biến thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất, niêm yết thông báo tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
4. Họp liên ngành, kiểm tra thực địa
- Sau khi UBND tỉnh ban hành thông báo không được gia hạn sử dụng đất và thu hồi đất. Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc Sở có văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức họp với các thành phần liên quan (gồm: Tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, UBND cấp xã, tổ chính quyền nơi có đất...) để kiểm tra thực địa xác minh hiện trạng đất đai.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất: UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết).
5. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
Sau khi hết thời gian thông báo (sau 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp) hoặc trường hợp sau khi có thông báo không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất mà tổ chức sử dụng đất đồng ý cho thu hồi đất trước thời hạn theo thông báo thì UBND cấp huyện lập biên bản xác nhận việc tổ chức nhất trí thu hồi đất trước thời hạn với tổ chức đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hồ sơ gồm:
- Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất;
- Văn bản thông báo cho tổ chức sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai; Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ (nếu có);
- Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm 4, Điều này.
- Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
6. Sở Tài nguyên và môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các văn bản nêu tại điểm 5, Điều này.
7. UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất
8. Xử lý tài sản trên đất
Tổ chức không được gia hạn sử dụng đất phải tự xử lý tài sản trên đất theo quy định (tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 quy định không bồi thường tài sản cho các trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 65 Luật Đất đai).
9. Bàn giao đất tại thực địa
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp huyện (đối với huyện chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất) quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Điều 7. Trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
1. UBND cấp huyện lập dự án đầu tư, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- UBND cấp huyện căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tiến hành rà soát, lập chủ trương dự án đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh (trong dự án cần thể hiện rõ vị trí các khu đất cần thu hồi “ghi tên tổ chức phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các khu đất thu hồi của các tổ chức). Sau khi có văn bản của UBND tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt dự án đầu tư.
- UBND cấp huyện lập, phê duyệt điều chỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu đất từ đất tổ chức sang mục đích khác (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất sử dụng vào mục đích công cộng,...).
2. Đề nghị thu hồi đất
Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch được phê duyệt, UBND cấp huyện trình UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai và cho phép thực hiện cập nhật bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện năm tiếp theo, theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (đối với các dự án chưa có trong danh mục dự án nhà nước thu hồi đất, dự án phát sinh trong kỳ kế hoạch sử dụng đất hàng năm).
Thường trực HĐND tỉnh xem xét thông qua danh mục dự án nhà nước thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 theo đề nghị của UBND tỉnh; Sau khi có văn bản của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành văn bản cho phép thực hiện dự án, cập nhật bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất năm tiếp theo.
3. Trình UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất
- UBND cấp huyện có tờ trình đề nghị UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội (gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường).
- Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình, dự thảo thông báo thu hồi đất của UBND tỉnh.
- UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi tới tổ chức có đất thu hồi. Thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Triển khai, thực hiện Thông báo thu hồi đất
UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì họp cùng các thành phần liên quan phổ biến thông báo thu hồi đất, niêm yết thông báo tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Đôn đốc tổ chức tự xử lý tài sản theo quy định (đối với dự án không đủ điều kiện được bồi thường).
Trường hợp sau khi có Thông báo thu hồi đất mà tổ chức nhất trí việc thu hồi đất thì UBND cấp huyện lập biên bản xác nhận với tổ chức đó và hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất mà không cần chờ hết thời hạn của Thông báo.
5. Lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, xử lý tài sản gắn liền với đất
UBND cấp huyện giao Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng và phê duyệt theo quy định (đối với các dự án đủ điều kiện được bồi thường).
6. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan kiểm tra, xác minh nguồn gốc, hiện trạng, vị trí, địa điểm tại thực địa; Trường hợp chưa có bản đồ thu hồi đất thì tiến hành trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định; Trường hợp khu đất không có biến động về ranh giới thì có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất để thu hồi (trên cơ sở quyết định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc, xác định lại diện tích theo quy định). Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất theo quy định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thu hồi đất;
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng hợp ý kiến đóng góp của tổ chức có đất bị thu hồi; văn bản xác nhận đơn vị đã xử lý xong tài sản trên đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2019 của Chính phủ (nếu có);
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các văn bản nêu tại điểm 6, Điều này.
8. UBND tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất
9. Xử lý tài sản trên đất
- Trường hợp được bồi thường: Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định.
- Trường hợp không được bồi thường: Tổ chức sử dụng đất phải tự xử lý tài sản trên đất theo quy định.
10. Bàn giao đất tại thực địa
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các thành phần liên quan bàn giao đất tại thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư.
Điều 8. Trường hợp dự án bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Xác định hành vi vi phạm
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
- Trên cơ sở xác định các hành vi vi phạm, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy trình thu hồi quyết định chủ trương đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Mẫu II.8, Thông tư số 16/2015/TT-BKHĐT ngày 18/11/2015 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
2. Xử lý tài sản trên đất
Thực hiện theo quy định tại khoản 14 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư tiến hành xử lý tài sản gắn liền với đất:
- Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê: Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm: Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
Khi hết 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai.
3. Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất
3.1. Trường hợp tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư chuyển nhượng được quyền sử dụng đất, bán được tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư khác lập chủ trương đầu tư trên khu đất đã nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, tài sản hợp pháp gắn liền với đất.
- Sau khi được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi đất của tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư cho nhà đầu tư đã mua tài sản hợp pháp gắn liền với đất thuê đất thực hiện dự án mới.
3.2. Trường hợp tổ chức bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư không chuyển nhượng được quyền sử dụng đất, không bán được tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
a) Họp kiểm tra thực địa.
- Sau khi hết thời hạn 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định chủ trương đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường (hoặc sở có văn bản giao Phòng Tài nguyên và Môi trường) tổ chức họp với các thành phần liên quan (gồm: tổ chức sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, UBND xã, bản nơi có đất...) để kiểm tra thực địa xác minh hiện trạng đất đai.
- Đo đạc lập bản đồ địa chính khu đất: UBND cấp huyện thực hiện (nếu cần thiết). Trường hợp ranh giới không thay đổi thì có thể sử dụng bản đồ đã giao đất, cho thuê đất để thu hồi (trên cơ sở quyết định thu hồi, đơn vị nhận đất tổ chức đo đạc, xác định lại diện tích theo quy định).
b) Hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định (đối với trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra tại thực địa), hồ sơ gồm:
- Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất; bản đồ khu đất; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản Photo).
- Quyết định thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư (bản photo);
- Biên bản họp liên ngành nêu tại điểm a mục này.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh thu hồi đất.
Hồ sơ gồm:
- Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các văn bản nêu tại điểm b mục này.
d) UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất.
Điều 9. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
- Trường hợp đã vận động, thuyết phục tổ chức bị thu hồi đất mà không bàn giao đất hoặc không tự xử lý tài sản trên đất để bàn giao mặt bằng thì UBND cấp huyện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định.
- Thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 3, Điều 71 Luật Đất đai năm 2013: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.”
- Việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo trình tự (khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013), như sau:
Bước 1: Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Thành phần Ban cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (theo khoản 3, khoản 4 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) gồm:
Trưởng ban: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
Thành viên gồm: Đại diện Công an huyện, Chi cục thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thanh tra, phòng Tư pháp, phòng Kinh tế hạ tầng/Quản lý đô thị; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp xã; một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với tổ chức bị cưỡng chế; nếu tổ chức bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
Bước 3: Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Ban cưỡng chế giao tài sản cho UBND cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật (theo khoản 6, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
- Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm (khoản 5, Điều 71 Luật Đất đai năm 2013), như sau:
+ UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; kinh phí cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định hiện hành;
+ Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
+ Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
+ UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác thu hồi đất, xử lý tài sản gắn liền với đất, thu hồi quyết định chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo đúng quy định;
Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức được giao đất, cho thuê đất; kịp thời phát hiện các vi phạm pháp luật đất đai để xử lý, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền. Hàng năm, tổng hợp kết quả, tình hình xử lý thu hồi đất trên địa bàn để báo cáo UBND tỉnh.
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến đóng góp, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung quy định này cho phù hợp.
2. Sở Tài chính: Có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục xử lý tài sản theo quy định. Tháo gỡ những vướng mắc hoặc đề nghị UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc về xử lý tài sản theo đúng thẩm quyền.
3. Thanh tra tỉnh: Thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về đất đai khi được giao. Xem xét, kiến nghị với UBND tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai phải thu hồi theo quy định tại các cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh chủ trì. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xử lý các trường hợp phải thu hồi theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án của nhà đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư. Tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi quyết định chủ trương đầu tư theo quy định đối với các tổ chức có vi phạm.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chủ trì xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai, tài sản, đầu tư hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo UBND cấp xã tăng cường công tác quản lý đất đai, xây dựng, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc các cơ quan chuyên môn tổ chức việc kiểm kê phục vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất và đề xuất phương án khai thác sử dụng khu đất được thu hồi phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn theo Quyết định số 3176/QĐ-UBND ngày 11/12/2017 của UBND tỉnh. Ban hành kết luận kiểm tra theo quy định; lập dự án sử dụng đất theo quy định trên các khu đất thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện hồ sơ đề nghị thu hồi đất; định kỳ trước ngày 20 tháng cuối quý báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
4. Tổ chức cưỡng chế đối với nhũng trường hợp không tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi đất do vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
5. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn, các tổ chức chậm sử dụng đất hoặc không sử dụng trên địa bàn; kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền; đề xuất việc xử lý các dự án vi phạm pháp luật về đất đai; tình hình xử lý thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn trước ngày 31 tháng 10 hàng năm để UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã
1. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
2. Chỉ đạo công chức địa chính tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích ở địa phương và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện, Trung tâm phát triển quỹ đất trong việc kiểm kê tài sản phục vụ cho công tác xử lý tài chính, tài sản liên quan đến việc thu hồi đất và thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
4. Theo dõi việc thực thi pháp luật về đất đai, đảm bảo tổ chức thi hành pháp luật về đất đai trên địa bàn.
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện thu hồi đất.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức có vi phạm
- Có văn bản trả lại đất đối với các khu đất không còn nhu cầu sử dụng.
- Phối hợp với UBND các cấp, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện trong quá trình thanh tra, kiểm tra theo quy định. Chấp hành nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra, thông báo thu hồi đất và quyết định thu hồi đất.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện xác định giá trị bồi thường theo quy định trong trường hợp được bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc tự xử lý tài sản đối với trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.
Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét để kịp thời bổ sung và sửa đổi.
- 1 Công văn 1916/UBND-KT năm 2020 về thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất đối với dự án đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai trong khu công nghệ cao và dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng trong khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong thực hiện thu hồi đất đối với dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5 Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng ngay sau khi công bố, công khai quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với dự án Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7 Quyết định 3176/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch rà soát, kiểm tra đất đai đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 8 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 9 Thông tư 16/2015/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 11 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12 Luật Đầu tư 2014
- 13 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 15 Luật đất đai 2013
- 1 Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng ngay sau khi công bố, công khai quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đối với dự án Nhà nước thu hồi đất do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 04/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong thực hiện thu hồi đất đối với dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 5 Quyết định 38/2019/QĐ-UBND quy định về thu hồi đất đối với dự án đầu tư vi phạm pháp luật về đất đai trong khu công nghệ cao và dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng trong khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6 Công văn 1916/UBND-KT năm 2020 về thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa do thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 6351/KH&ĐT-KTĐN năm 2020 về cấp/điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đăng ký kinh doanh tại Tòa nhà Discovery Complex, số 302 Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Quyết định 20/2021/QĐ-UBND quy định về việc rà soát, công bố công khai danh mục, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề trên địa bàn tỉnh Nghệ An