ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
Căn cứ Quyết định 403/QĐ-TTg ngày 20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 03/TTr- SKHĐT ngày 07 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Quan điểm
- Tăng trưởng xanh là nội dung quan trọng nhằm đảm đảm bảo phát triển kinh tế bền vững và góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về ứng phó với Biến đổi khí hậu.
- Tăng trưởng xanh phải do con người thực hiện và vì con người, giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo; nâng cao chất lượng cảnh quan và môi trường.
- Tăng trưởng xanh phải dựa trên nghiên cứu và ứng dụng công nghệ phù hợp, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo vệ môi trường của địa phương.
- Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, các cấp chính quyền, các ngành, lĩnh vực, các tổ chức và mỗi cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Tăng trưởng bền vững, bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế: Xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường; Thực hiện công nghiệp hóa sạch, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, phấn đấu đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định với cơ cấu kinh tế hợp lý; khai thác, sản xuất hiệu quả và sử dụng tiết kiệm mọi nguồn lực; đẩy mạnh các giải pháp thu hút mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế đi đôi với không ngừng nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân trên địa bàn.
- Về xã hội: Đẩy mạnh xã hội hóa y tế, giáo dục, xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện để người dân được học tập và được chăm sóc sức khỏe cộng đồng; đấu tranh có hiệu quả với các tệ nạn xã hội, các hoạt động tội phạm, xóa bỏ tệ nạn buôn bán và sử dụng ma túy, giảm thiểu tai nạn giao thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức và hành động trong toàn xã hội về trách nhiệm bảo vệ môi trường hướng tới tăng trưởng xanh và phát triển bền vững; thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; xây dựng một xã hội văn minh hiện đại, giàu bản sắc dân tộc, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có tài, có đức, tận tâm phục vụ nhân dân.
- Về môi trường: Sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với phát triển kinh tế - xã hội, đô thị bền vững; Phòng ngừa, kiểm soát, tiến tới giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường; Cải thiện chất lượng môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Xây dựng các huyện, thành phố thuộc tỉnh xanh, sạch, đẹp, văn minh.
- Về khoa học công nghệ: Huy động mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ, phấn đấu tổng đầu tư xã hội cho khoa học công nghệ đạt 1,5% GRDP vào năm 2015 và trên 2% GRDP vào năm 2020. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ môi trường vào đời sống tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng suất chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ sản phẩm ứng dụng công nghệ cao chiếm 30% GRDP.
3. Giải pháp thực hiện
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách của địa phương về tăng trưởng xanh, xây dựng khung đánh giá về vai trò của quản lý Nhà nước trong thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh.
- Nghiên cứu, ban hành và sử dụng các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật và xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu về Tăng trưởng xanh; đẩy mạnh công tác truyền thông về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
- Huy động các nguồn lực, tài chính để thực hiện chiến lược, chủ động tiếp cận các nguồn lực tài chính và thúc đẩy hợp tác quốc tế để có nguồn lực thực hiện.
- Đào tạo và phát triển nhân lực nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ lãnh đạo quản lý từ tỉnh đến cơ sở về tăng trưởng xanh.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về Tăng trưởng xanh hàng năm và cả giai đoạn.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cộng đồng các doanh nghiệp làm tốt công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về Tăng trưởng xanh đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi người dân về vai trò, ý nghĩa của tăng trưởng xanh để xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, nhằm sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, ưu tiên sử dụng các nguồn nguyên liệu có thể tái chế, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Mỗi tổ chức, cơ quan trên địa bàn tỉnh nâng cao ý thức, triển khai xây dựng chương trình hành động cụ thể gắn liền với trách nhiệm, nghĩa vụ lồng ghép các nội dung phát triển theo hướng "xanh hóa", phát triển bền vững trong các Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Hòa Bình theo hướng xanh, sạch, đẹp, văn minh, hiện đại và thân thiện với môi trường.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục giáo dục và nâng cao ý thức về tăng trưởng xanh.
- Sở Nội vụ phối hợp, lồng ghép kiến thức tăng trưởng xanh vào các nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ các cấp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép đưa nội dung giáo dục về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào các cấp học.
- Mặt trận Tổ quốc Tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên về tăng trưởng xanh và phát triển bền vững đến toàn thể người dân trên địa bàn và các tổ chức thành viên.
- UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp phát động phong trào trong sản xuất, trong sinh hoạt đảm bảo thân thiện với môi trường, tự giác thu gom, phân loại chất thải để tái chế hoặc xử lý.
2.1. Tổ chức điều phối triển khai
- Thành lập Nhóm điều phối triển khai Chiến lược Tăng trưởng xanh tại tỉnh.
- Xây dựng và ban hành quy chế hoạt động và Kế hoạch hoạt động 5 năm và hàng năm.
- Tổ chức điều phối hoạt động và lập báo cáo định kỳ hàng năm và 5 năm
2.2. Hoàn thiện khung cơ chế nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế phù hợp với Chiến lược Tăng trưởng xanh.
Cơ quan triển khai thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Y tế, Tài chính và các cấp, các ngành liên quan.
- Rà soát các quy định pháp lý, các chiến lược quốc gia của địa phương phù hợp với định hướng tăng trưởng xanh và đề xuất lộ trình hoàn thiện khung pháp lý do tỉnh ban hành.
- Xây dựng khung tiêu chí xác định chương trình, dự án tăng trưởng xanh.
- Xây dựng khung theo dõi, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh.
- Hướng dẫn khung chính sách tài chính và phân bổ, quản lý ngân sách quốc gia phục vụ thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh.
- Phân công nhiệm vụ cán bộ, công chức của các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức để thực hiện và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện định hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
3.1. Thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức về ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường. Lồng ghép kiến thức về tiết kiệm năng lượng vào các chương trình đào tạo, tập huấn. Tổ chức tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao ý thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền trên báo, đài, website của các cơ quan ban, ngành các cấp về tiết kiệm năng lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan quy hoạch các khu cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nên lưu ý đặc biệt đến quy trình xử lý chất thải, nước thải, đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh; rà soát đề xuất di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra ngoài các khu dân cư, khu đô thị. Tập trung xây dựng và phát triển công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh; đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm các ngành công nghiệp hiện có, nhất là công nghiệp hỗ trợ chế biến. Khuyến khích đầu tư phát triển khu công nghiệp sinh thái và phát triển khu công nghệ cao.
- Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp, nâng cao hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Phối hợp với các nhà cung cấp sản phẩm tiết kiệm năng lượng có uy tín, chất lượng, chuyển giao đến cho doanh nghiệp; Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây truyền công nghệ và cải tiến quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
- Tổ chức hỗ trợ và hướng dẫn dán nhãn cho các doanh nghiệp sản xuất và cung cấp các mặt hàng tiết kiệm năng lượng.
- Triển khai việc tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho cán bộ thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý sử dụng các công trình xây dựng.
- Phát triển ngành công nghiệp tái chế hiện đại thân thiện với môi trường, nghiên cứu đưa ngành này vào quy hoạch ngành công nghiệp môi trường;
- Đẩy mạnh hoạt động thương mại nội địa và xuất khẩu của tỉnh trên cơ sở khai thác và hỗ trợ hiệu quả cho các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng những ngành hàng chủ lực, đồng thời quan tâm đầu tư thích đáng cho những ngành hàng có nhiều tiềm năng phát triển. Tập trung nguồn lực, ưu tiên các công tác nghiên cứu, triển khai, phát triển xuất khẩu các loại hàng hóa có giá trị gia tăng và hàm lượng chất xám cao.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách thúc đẩy sản xuất sạch hơn tại các doanh nghiệp, cơ quan quản lý, tổ chức tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc áp dụng sản xuất sạch hơn. Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh tế kỹ thuật cho các doanh nghiệp, cá nhân áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, phù hợp để phát triển một số sản phẩm xanh truyền thống chủ lực mà tỉnh có thế mạnh như thực phẩm, may mặc, mây tre đan...
3.2. Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải
- Rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch ngành có lồng ghép các mục tiêu, tiêu chí của Chiến lược Tăng trưởng xanh theo đặc thù của ngành như: điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình đến năm 2020. Quản lý tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông theo quy hoạch, đáp ứng các mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông theo hướng hiện đại, bền vững.
- Khuyến khích sử dụng các phương tiện vận chuyển hành khách công cộng phát triển vận tải đa phương thức và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải cả về số lượng và chất lượng.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các loại hình giao thông công cộng sạch, sử dụng dịch vụ giao thông công cộng với chất lượng tốt. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mới và yêu cầu thay thế các xe đã hết niên hạn sử dụng, mở thêm các tuyến xe buýt mới trên địa bàn tỉnh và kết nối với các tỉnh lân cận phù hợp với quy hoạch, quan tâm phát triển các tuyến xe buýt phục vụ người dân vùng sâu, vùng xa đi lại thuận tiện.
- Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường.
- Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành.
- Nâng cao chất lượng kiểm tra an toàn kỹ thuật đối với các phương tiện vào kiểm định, nghiêm túc trong việc thực hiện nhiệm vụ, kiểm đủ các hạng mục, nghiêm ngặt trong kiểm tra tiêu chuẩn khí thải đảm bảo đúng quy định ngành. Khuyến khích và vận động chủ phương tiện tham gia giao thông sử dụng các nguồn năng lượng, nhiên liệu sạch, tái chế, giảm ô nhiễm môi trường.
3.3. Đổi mới kỹ thuật canh tác để giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Áp dụng kỹ thuật canh tác nông nghiệp thân thiện với môi trường và nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Áp dụng quy trình tưới tiêu tiết kiệm nước và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa và các loại cây trồng khác. Ứng dụng phân ủ hữu cơ (compost) trong canh tác lúa và cây trồng khác. Tuyên truyền và hướng dẫn nông dân trong việc sản xuất nông sản, quy trình sử dụng giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, bảo vệ môi trường, hạn chế tối thiểu sự ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp lên sức khỏe con người.
- Phối hợp với Sở, ban, ngành, địa phương tập trung phát triển nông nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó biến đổi khí hậu.
- Xây dựng cơ chế, triển khai, hỗ trợ các hoạt động tái sử dụng phụ phẩm, phế thải nông nghiệp. Hỗ trợ đầu tư cho các dự án thí điểm và phổ biến công nghệ xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm.
- Nghiên cứu, ứng dụng và cung ứng công nghệ phù hợp để tạo ra các sản phẩm nông nghiệp thân thiện với môi trường và nông nghiệp thông minh.
- Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường, xử lý triệt để chất thải, chủ động kiểm soát, khống chế dịch bệnh; phát triển đàn gia súc, gia cầm theo hướng tập trung và an toàn sinh học.
Quy hoạch lại các khu vực nuôi trồng thủy sản, tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượng trong nuôi trồng thủy sản để giảm thiểu rủi ro, đảm bảo phát triển bền vững.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và hài hòa quyền lợi của các bên liên quan trong sử dụng và quản lý đảm bảo phát triển bền vững. Phối hợp liên ngành và tăng cường công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông thủy sản; thanh tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón và thức ăn chăn nuôi.
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống thủy lợi đa mục tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu. Khuyến khích áp dụng các giải pháp tưới tập trung, sử dụng năng lượng tái tạo từ mặt trời, sức nước, sức gió ở địa bàn phù hợp. Cải tạo hệ thống kênh mương chống thoát nước, quản lý và bảo vệ đê, kè, chống xói mòn bờ sông, sạt lở đất, nâng cao hiệu quả tưới tiêu. Thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở; phòng chống ngập lụt khu vực đô thị và nông thôn nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Về lâm nghiệp: Duy trì diện tích rừng hiện có, phát triển rừng trên đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng trồng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, đảm bảo khả năng giữ nước, giữ đất của rừng.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các sở ngành, các địa phương liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia đình đổi mới công nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng trong sản xuất ở các làng nghề và các cơ sở ngành nghề ở nông thôn.
4.1. Rà soát triển khai quy hoạch tổng thể KTXH, quy hoạch ngành, sản phẩm, lĩnh vực giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; kế hoạch phát triển của tỉnh; Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng trưởng xanh
4.1.1. Rà soát, triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tăng cường và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phù hợp với Chiến lược Tăng trưởng xanh; Thực hiện xây dựng Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 và Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Đối với quy hoạch, kế hoạch xây mới cần nghiên cứu lồng ghép các nội dung về quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng ưu tiên,... của Chiến lược Tăng trưởng xanh, Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Lựa chọn các tiêu chí phát triển bền vững quốc gia đã được ban hành để đưa vào các quy hoạch, kế hoạch đang xây dựng; Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu, dự báo, phục vụ tốt cho công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với các Sở, ngành rà soát quy hoạch tổng thể phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm theo hướng phát triển bền vững, đặc biệt những ngành có tác động nhiều tới tài nguyên, môi trường, có hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên không cao, để xác định yêu cầu xanh hóa sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải một cách có hiệu quả vào các quy hoạch hiện có và quy hoạch mới.
- Phối hợp với các sở ngành, đơn vị đề xuất thực hiện thí điểm một số mô hình tăng trưởng xanh quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh làm cơ sở triển khai nhân rộng.
4.1.2. Rà soát quy hoạch phát triển ngành công nghiệp từ quan điểm phát triển bền vững, thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành công nghiệp giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện rà soát quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, các phân ngành, đặc biệt những phân ngành có tác động mạnh mẽ đến môi trường nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững, chống gian lận thương mại, hàng lậu, hóa chất, thực phẩm có ảnh hưởng tới sức khỏe, môi trường.
4.1.3. Rà soát quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững.
4.1.4. Rà soát quy hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng đến năm 2020 trên quan điểm bền vững, thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển ngành xây dựng, phát triển vùng đô thị, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo phát triển ngành bền vững. Xây dựng khung cơ chế về đô thị hóa xanh và kế hoạch tăng trưởng xanh của ngành xây dựng thực hiện mục tiêu "xanh hóa” các vùng đô thị, giảm phát thải khí nhà kính. Có lộ trình thực hiện các vật liệu xây dựng sạch, thay thế vật liệu có tác động xấu đến môi trường.
4.1.5. Rà soát quy hoạch phát triển ngành tài nguyên và môi trường trên quan điểm bền vững, thực hiện Chiến lược Tăng trưởng xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát các quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành tài nguyên môi trường đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm đảm bảo phát triển bền vững. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch tăng trưởng xanh của ngành tài nguyên và môi trường.
4.1.6. Rà soát quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp trên quan điểm bền vững, thực hiện xanh hóa ngành nông nghiệp
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị liên quan thực hiện rà soát quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, xây dựng kế hoạch hành động tăng trưởng xanh ngành nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện rà soát quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, các phân ngành, đặc biệt quy hoạch thủy lợi nhằm đảm bảo phát triển bền vững, đảm bảo hiệu quả và hạn chế việc phá bỏ quá nhiều diện tích rừng đầu nguồn.
4.2. Cải thiện và phát triển kết cấu hạ tầng bền vững.
4.2.1. Hạ tầng giao thông
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải.
Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở tiết kiệm năng lượng, có hiệu quả kinh tế, môi trường cao, có khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai đẩy nhanh tiến độ các công trình giao thông trọng điểm, kết nối với các địa bàn đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, thúc đẩy phát triển của các địa phương.
4.2.2. Hạ tầng năng lượng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương, Điện lực Hòa Bình
Quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn điện, đường dây, trạm biến áp để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sinh hoạt và phát triển sản xuất trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, đảm bảo vận hành tiết kiệm, hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiến tới xây dựng lưới điện thông minh, đánh giá, rà soát đối với dự án thủy điện gây tác động xấu đến môi trường.
4.2.3. Hạ tầng thủy lợi
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tập trung nguồn lực tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án nâng cấp hệ thống đê điều đảm bảo an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội, dân sinh, giao thông, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư hệ thống thủy lợi với thiết bị vận hành theo hướng hiện đại đảm bảo điều tiết, cung cấp và bảo vệ tốt nguồn nước. Đầu tư nâng cao hiệu suất các trạm bơm, triệt để tận dụng khả năng sử dụng các hệ thống thủy lợi tự chảy để tiết kiệm năng lượng bơm nước. Nâng cao năng lực để quản lý tài nguyên nước bền vững.
4.2.4. Tập trung phát triển hạ tầng Công nghệ thông tin
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin trên địa bàn; Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất, tiêu dùng tiết kiệm năng lượng và tài nguyên, giảm chi phí quản lý.
4.3. Sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên thiên nhiên, phát triển khu vực kinh tế xanh
4.3.1. Sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên thiên nhiên
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện các hoạt động chống thoái hóa đất, sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất theo hướng Tăng trưởng xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các Sở, ngành, đơn vị liên quan phổ biến và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp bảo vệ và làm giàu tài nguyên đất.
- Thực hiện các biện pháp sử dụng tài nguyên nước hiệu quả theo hướng bền vững. Tham mưu ban hành chính sách quản lý tổng hợp các lưu vực sông, nước ngầm,… để bảo vệ tài nguyên đất và nước, phát triển thủy lợi, giữ cân bằng sinh thái. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên nước phù hợp với Chiến lược Tăng trưởng Xanh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương và cộng đồng dân cư trong việc quản lý và giám sát sử dụng tài nguyên nước. Huy động sự tham gia rộng rãi của người thụ hưởng nước vào quá trình lập kế hoạch, vận hành và tài trợ cho các cơ sở hạ tầng về nước.
4.3.2. Phát triển khu vực kinh tế xanh
a. Áp dụng phương pháp sản xuất sạch trong công nghiệp
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương
- Thực hiện phổ biến áp dụng phương pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp, cá nhân sản xuất công nghiệp. Thực hiện hỗ trợ kỹ thuật thực hiện sản xuất sạch hơn tại các đơn vị sản xuất công nghiệp. Nâng cao năng lực thực hiện, tư vấn, hướng dẫn áp dụng sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước và tổ chức tư vấn kỹ thuật. Hạn chế các ngành, lĩnh vực sản xuất gây ô nhiễm môi trường.
- Tham mưu ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Sản xuất sạch, sản xuất xanh trong nông nghiệp
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tích cực triển khai xây dựng nông thôn mới gắn với công tác bảo vệ môi trường. Tập trung quy hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản theo mô hình khép kín, ít chất thải, nhất là trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nhân rộng các mô hình vùng lúa chất lượng cao và cánh đồng mẫu lớn; nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP…; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hạn chế việc sử dụng thuốc, hóa chất trong trồng trọt và chăn nuôi. Khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia đình sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo.
c. Phát triển du lịch sinh thái
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh phát triển các loại hình, tour, tuyến du lịch, quan tâm đến một số loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch dã ngoại. Ban hành và giám sát thực hiện các cơ chế, quy định về bảo vệ môi trường trong ngành du lịch; hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch xanh cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững khi đủ điều kiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; Triển khai thực hiện “xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020”;
- Nghiên cứu và đề xuất ban hành các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển khách, trang thiết bị phục vụ du lịch thân thiện với môi trường, giảm lượng phát thải khí nhà kính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về hoạt động du lịch, du lịch sinh thái cộng đồng.
4.4. Phát triển nguồn nhân lực xanh, xây dựng mô hình doanh nghiệp xanh và có trách nhiệm xã hội trong sản xuất
4.4.1. Phát triển nguồn nhân lực xanh
a. Đào tạo nguồn lao động cho nghề nghiệp xanh
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường, cơ sở đào tạo nghề
- Hỗ trợ đào tạo nhân lực kỹ thuật trong các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, thu hút các doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, giới thiệu, tư vấn việc làm cho người lao động tại sàn giao dịch việc làm.
- Gắn kết tăng trưởng kinh tế với an sinh xã hội, ưu tiên phát triển kinh tế gắn với giải quyết việc làm, tăng cường công tác giảm nghèo, tạo sinh kế, chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp, đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ về sản xuất và đời sống hộ nghèo và cận nghèo, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, học sinh, sinh viên về cơ hội và lợi ích của nghề nghiệp xanh.
b. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, lãnh đạo cộng đồng
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ.
- Phối hợp với các sở, ngành chức năng liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch nội dung, tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng trong đó có nội dung về kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành nền kinh tế xanh, sản xuất xanh cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho tăng trưởng xanh trên cơ sở các chính sách thu hút nguồn nhân lực của tỉnh. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, vận động thu hút nhân tài về tham gia công tác tại địa phương.
- Tăng cường đào tạo, nâng cao nhận thức và năng lực của cán bộ chuyên môn, cán bộ lãnh đạo quản lý từ tỉnh đến cơ sở về tăng trưởng xanh, các hiện tượng biến đổi khí hậu, nước biển dâng và các tác động của nó đến môi trường sống. Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và ý thức của cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức, người lao động trong công tác phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, giúp cán bộ địa phương có những hoạch định chính sách, quy hoạch kinh tế xã hội hợp lý.
4.4.2. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tăng trưởng xanh; Triển khai rộng rãi phong trào "Doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn phát triển bền vững"; xây dựng mô hình "doanh nghiệp xanh".
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp và các Hiệp hội doanh nghiệp của tỉnh
- Thúc đẩy hình thành và phát triển văn hóa "doanh nghiệp phát triển bền vững” trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp về thực hiện tái cơ cấu trong doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn phát triển bền vững doanh nghiệp.
- Tổ chức phổ biến tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh cho các nhóm đối tượng trong doanh nghiệp gồm: chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên,… Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản lý trong thực hiện tăng trưởng xanh giữa các doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Xây dựng thí điểm và giới thiệu nhân rộng mô hình doanh nghiệp xanh với cam kết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cùng với giảm cường độ phát thải khí nhà kính.
- Thúc đẩy phong trào sản xuất “Hàng Việt Nam chất lượng cao, thân thiện với môi trường” trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện các chương trình quảng bá những thực hành, thực tiễn tốt của doanh nghiệp đi tiên phong trong sản xuất xanh và thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất theo hướng xanh và bền vững.
- Tích cực triển khai thực hiện việc kinh doanh, sử dụng nhiên liệu xăng sinh học E5 trên địa bàn tỉnh.
5. Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững
5.1. Phát triển đô thị xanh và bền vững
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thực hiện Chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch cải tạo đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững. Hướng dẫn xây dựng thí điểm kế hoạch hành động xây dựng đô thị xanh ở một số khu đô thị mới triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, tránh tình trạng đào lấp mặt đường, vỉa hè nhiều lần gây mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị. Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch: Quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế,...) với trọng tâm sử dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, có quy mô hợp lý tránh tình trạng tập trung dân số quá mức tải trọng của môi trường và hạ tầng kinh tế - xã hội; Quy hoạch không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái thuận lợi cho phát triển giao thông công cộng, tăng tính hấp dẫn, cạnh tranh và thân thiện môi trường, tiết kiệm thời gian đi lại của dân cư; Quy hoạch xây dựng nhà ở, giao thông, cấp - thoát nước và xử lý rác thải đảm bảo khả năng tiếp cận cho mọi người dân với chất lượng tốt; Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa; thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị
- Quy hoạch phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng khu đô thị mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu đảm bảo về giao thông, cảnh quan, vệ sinh môi trường.
- Thực hiện xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái, công trình xanh. Tham mưu ban hành quy định yêu cầu các chủ đầu tư ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng, các vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng các giải pháp điều hòa, thông gió tự nhiên, đặc biệt là trong xây dựng các tòa nhà cao tầng. Đưa ra các giải pháp, chính sách để khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xây dựng và sử dụng các công trình xây dựng xanh. Tổ chức Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định yêu cầu chủ đầu tư ứng dụng công nghệ xanh trong xây dựng, sử dụng năng lượng tự nhiên, sử dụng các giải pháp điều hòa, thông gió tự nhiên, sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thực hiện quy hoạch và phát triển không gian xanh. Dành quỹ đất trong quy hoạch thỏa đáng để phát triển không gian xanh, mặt nước ở các đô thị. Không cho phép điều chỉnh không gian xanh để sử dụng vào các mục đích khác. Khuyến khích đầu tư và phát triển bằng các nguồn vốn xã hội hóa để tăng nhanh diện tích không gian xanh trong đô thị.
- Triển khai các hoạt động nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong xây dựng và sử dụng các tòa nhà cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân. Triển khai vận động thực hiện "công trình Xanh” tiết kiệm năng lượng tại các cơ quan, doanh nghiệp, trung tâm thương mại,… Đưa vào hoạt động có nề nếp công tác quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các tòa nhà.
5.2. Xây dựng nông thôn mới với lối sống hài hòa với môi trường thiên nhiên
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy hoạch nông thôn theo các tiêu chuẩn lối sống tốt, bảo vệ và phát triển cảnh quan và môi trường xanh - sạch - đẹp - văn minh.
- Quy hoạch nông thôn mới, đảm bảo tiêu chuẩn sống và phát triển cảnh quan và môi trường. Khuyến khích nhân rộng các giải pháp xây dựng nhà ở theo dạng nhà vườn, nhà có kiến trúc truyền thống, nhà ở sinh thái, phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống.
- Hỗ trợ thực hiện các mô hình sản xuất ở nông thôn theo chu trình sinh thái khép kín, mô hình xử lý tốt chất thải làng nghề. Đến năm 2020, đảm bảo hầu hết rác thải nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn môi trường.
- Tổ chức thực hiện tốt các dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Thực hiện và đạt các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan cung cấp các giải pháp xây dựng công trình kinh tế và dân sinh thích ứng với biến đổi khí hậu và chủ động phòng ngừa tác động của thiên tai.
- Khuyến khích và hỗ trợ các hộ gia đình nông thôn sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo (biogas…).
5.3. Lối sống Xanh và tiêu dùng bền vững
5.3.1 Đối với hộ gia đình, cá nhân
a. Triển khai cuộc vận động thực hiện “Lối sống Xanh”
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ngành, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh… tổ chức các hoạt động truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức cho các nhóm xã hội về lối sống xanh.
- Thực hiện phổ biến phong trào 3T - "Tiết kiệm, Tái chế, Tái sử dụng” trong cộng đồng dân cư.
- Tuyên truyền để người dân lựa chọn phương tiện giao thông hợp lý, vận động người dân đi xe đạp ở các cung đường ngắn thay cho phương tiện giao thông cơ giới, trước hết trong thanh thiếu niên.
- Các tổ chức, đoàn thể, công sở tổ chức phong trào xanh hóa nhà ở, khu dân cư và nơi làm việc.
- Tham mưu ban hành, tổ chức thực hiện các quy định về việc thực hiện lối sống văn minh và bảo vệ môi trường.
b. Triển khai cuộc vận động thực hiện "Sử dụng năng lượng tiết kiệm trong các hộ gia đình"; Hướng dẫn và khuyến khích các sáng kiến tiêu dùng bền vững trong dân cư.
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Công Thương
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, kiến thức về tiết kiệm năng lượng trong đời sống sinh hoạt, sản xuất cho các tầng lớp nhân dân. Huy động các nhóm xã hội tham gia tuyên truyền, vận động và áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng.
- Tổ chức các chương trình phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm, nhất là đối với các hàng hóa về điện, nước, giấy, chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm đối với tài nguyên và của cải xã hội. Giám sát sản xuất và tiêu dùng thực phẩm an toàn, khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật để người dân thực hiện các mô hình sản xuất sinh thái.
- Nâng cao nhận thức và tăng cường vai trò giám sát của người dân trong quá trình sản xuất và tiêu dùng thực phẩm an toàn, khuyến khích và hỗ trợ kỹ thuật để người dân thực hiện các mô hình sản xuất sinh thái.
- Vận động phong trào "Người Việt ưu tiên dùng hàng dãn nhãn xanh, sản phẩm thân thiện môi trường” đến người tiêu dùng.
5.3.2. Đối với cán bộ, công chức
a. Chi tiêu công theo tiêu chuẩn xanh
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài chính
Triển khai thực hiện quy định chi tiêu công xanh của Chính phủ, hướng đến chi đầu tư và chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh thái, hàng hóa có khả năng tái chế. Từ năm 2016, các công trình dự án đầu tư công phải áp dụng các tiêu chuẩn kinh tế xanh, đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu, thiết kế thích hợp với điều kiện sinh thái, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu. Các phương tiện giao thông cơ giới mới mua bằng kinh phí Nhà nước phải đạt chỉ tiêu cao nhất về môi trường, ưu tiên các loại phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch.
b. Mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong đời sống xã hội
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng và triển khai đề án phủ sóng Internet Wifi trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đạt tiêu chuẩn quốc gia; tập trung đầu tư xây dựng 100% cáp quang đến trung tâm xã, phường, thị trấn và 60% tới các thôn trong tỉnh; tập trung đầu tư nâng cấp mạng LAN cho 100% các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện để kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
c. Cải thiện công tác y tế, chăm sóc sức khỏe theo hướng bền vững
Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế
- Lồng ghép các tiêu chí liên quan tới nhãn xanh trong việc sử dụng các sản phẩm (thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng, dụng cụ y tế...) và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân.
- Ưu tiên phát triển các nguồn thuốc đông y - nam y là thế mạnh đặc trưng của tỉnh Hòa Bình.
- Tăng cường kiểm soát và áp dụng các giải pháp xử lý chất thải y tế.
1. Phân công thực hiện
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối có nhiệm vụ chủ trì nhóm công tác, phối hợp các cơ quan hữu quan để tổng hợp, lồng ghép mục tiêu tăng trưởng xanh vào các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; chủ trì tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung chính sau:
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, kế hoạch tăng trưởng xanh trong các lĩnh vực kinh tế liên quan đến các Sở, ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan xây dựng Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh, gồm thực hiện các phân tích, đánh giá tổng quan hiện trạng, tiềm năng tăng trưởng xanh, xác định mục tiêu, chỉ tiêu cho từng giai đoạn, các nhiệm vụ, giải pháp.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án tổng thể về lĩnh vực kinh tế nhằm thực hiện kế hoạch hành động. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về tăng trưởng xanh.
- Đề xuất những sáng kiến mới, các cơ chế chính sách, các quy trình điều hành, phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương thuộc lĩnh vực kinh tế nhằm thúc đẩy thực thi có hiệu quả các mục tiêu tăng trưởng xanh.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào những nhiệm vụ được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, những hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung liên quan đến tăng trưởng xanh ở tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung kiểm kê, giám sát phân kỳ thời gian phát thải khí nhà kính tại tỉnh chuyển nhóm xây dựng chỉ tiêu.
- Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung hoạt động của ngành Tài nguyên và Môi trường trong khuôn khổ Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh bao gồm: cơ chế theo dõi - đánh giá, nội dung cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường, đề xuất những sáng kiến thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường nhằm thúc đẩy việc thực thi có hiệu quả các mục tiêu khai thác hợp lý, bền vững về tài nguyên và môi trường.
1.3. Sở Xây dựng căn cứ vào Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, những nhiệm vụ giao cho Bộ Xây dựng, những hướng dẫn của Bộ Xây dựng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành xây dựng tại tỉnh chuyển nhóm công tác tổng hợp;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch, rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch đô thị để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, dự án tăng trưởng xanh trong lĩnh vực phát triển đô thị gắn với cải thiện môi trường.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được giao chủ trì.
1.4. Sở Công Thương căn cứ vào Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, những nhiệm vụ giao cho Bộ Công Thương, những hướng dẫn của Bộ Công Thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành Công Thương tại tỉnh chuyển nhóm công tác tổng hợp, gồm xác định các ngành, phân ngành, doanh nghiệp sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, có tổng lượng phát thải khí nhà kính lớn…;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch, rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch ngành Công Thương để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, dự án tăng trưởng xanh trong lĩnh vực Công Thương.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được giao chủ trì.
1.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, những nhiệm vụ giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, những hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tỉnh chuyển nhóm công tác tổng hợp, gồm xác định các ngành, phân ngành sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, có tổng lượng phát thải khí nhà kính lớn…;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch, rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, dự án tăng trưởng xanh trong lĩnh vực.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được giao chủ trì.
1.6. Sở Giao thông vận tải căn cứ vào những nhiệm vụ giao cho Bộ Giao thông vận tải trong Chiến lược trong Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, những hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những nội dung liên quan về tăng trưởng xanh ở cấp tỉnh. Giai đoạn đầu:
- Chủ trì nội dung những hành động ưu tiên thực hiện tăng trưởng xanh trong ngành Giao thông vận tải tại tỉnh chuyển nhóm công tác tổng hợp, gồm xác định các ngành, phân ngành sử dụng nhiều tài nguyên, năng lượng, có tổng lượng phát thải khí nhà kính lớn…;
- Tiếp tục triển khai lập kế hoạch, rà soát bổ sung, hoàn chỉnh về công tác quy hoạch ngành giao thông vận tải để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các chương trình, dự án tăng trưởng xanh trong ngành giao thông vận tải.
- Đề xuất các cơ chế, phương án tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, dự án nhằm thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững thuộc lĩnh vực ngành được giao chủ trì.
1.7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh các nội dung về xã hội, tập trung vào các nội dung sau:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao - Du lịch xây dựng, ban hành các chương trình, dự án tăng trưởng xanh trong các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục và đào tạo, các hoạt động xã hội liên quan đến các Sở, ngành, địa phương.
- Đề xuất những nội dung cần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về tăng trưởng xanh.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên đưa tin về các hoạt động liên quan đến tăng trưởng xanh, bên cạnh đó xây dựng các chuyên trang, chuyên mục giáo dục và nâng cao ý thức về tăng trưởng xanh.
1.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh tiến hành các biện pháp, công tác nghiệp vụ kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật môi trường trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, khai thác tài nguyên, an toàn vệ sinh thực phẩm... nhằm bảo vệ, giữ gìn môi trường xanh.
1.10.Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung liên quan của Kế hoạch này vào kế hoạch 5 năm và hàng năm để triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình.
1.11. Trên cơ sở quán triệt sâu sắc Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, các cấp, các ngành khẩn trương xác định nhiệm vụ, nội dung hoạt động cụ thể cho ngành, lĩnh vực, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ hàng năm, các cấp, các ngành báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư); Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp với tình hình mới.
2. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch hành động, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi đầu tư phát triển và nguồn chi sự nghiệp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này; hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương sử dụng kinh phí đúng mục đích và hiệu quả.
- Đề nghị các Sở, ngành chủ động đề xuất các Bộ, ngành đề xuất nguồn lực thực hiện từ các tổ chức quốc tế.
3. Giám sát, đánh giá
- Các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì, báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững thuộc lĩnh vực quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (cùng với thời điểm báo cáo kinh tế - xã hội năm).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi, kiểm tra và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, chương trình trong Kế hoạch hành động; định kỳ đánh giá, sơ kết kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển bền vững địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch hành động, các sở ngành, địa phương chủ động đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
IV. DANH MỤC HÀNH ĐỘNG ƯU TIÊN
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hòa Bình và trung tâm các huyện
- Hệ thống xử lý chất thải thành phố Hòa Bình, trung tâm các huyện và các bệnh viện đa khoa trên toàn tỉnh
- Dự án công viên hồ Thịnh Lang, công viên Tuổi trẻ (thành phố Hòa Bình)
- Cải tạo một số hồ chứa nước thuộc phường Hữu Nghị và phường Tân Hòa, thành phố Hòa Bình
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống cấp nước sinh hoạt các thị trấn
- Dự án kè vùng hạ du đập thủy điện Hòa Bình (giai đoạn II)
- Xây dựng hồ Lạng (Yên Thủy), hồ Mòng và hồ Ngành (Lương Sơn), hồ Cạn Thượng (huyện Cao Phong) (dự án chuyển tiếp)
- Xây dựng, nâng cấp hồ Thượng Tiến, hồ Sòng Sếu, hồ Ngọc Lương (nâng cấp)
- Dự án an toàn hồ chứa giai đoạn II
- Dự án phân lũ sông Đáy giai đoạn II
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi sông Câu Đường, hệ thống thủy lợi Lương Sơn, hệ thống thủy lợi Yên Thủy, hệ thống thủy lợi phía Tây Nam Lạc Sơn (ngoài vùng Cộng Hòa)
- Đầu tư giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản mới, thâm canh và mở rộng các mô hình sản xuất giống, cây trồng có giá trị gia tăng cao
- Xây dựng vùng trồng rau an toàn, trồng hoa ở khu vực thành phố Hòa Bình, huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn, Tân Lạc, Cao Phong, Mai Châu...
- Quản lý, khai thác hợp lý nguồn thủy sản hồ Hòa Bình và các hồ, đập trong tỉnh
- Các dự án đầu tư trồng rừng nguyên liệu như: luồng, tre giống mới, các loại cây lâm nghiệp nhập khẩu, kết hợp cây bản địa
- Mở rộng, cải tạo diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở những nơi có điều kiện về nguồn nước
- Đề án chuyển vị trí của trung tâm đăng kiểm xe cơ giới và trung tâm đào tạo lái xe hạng A1.
- 1 Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2013 nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 403/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch hành động Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 359/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3 Quyết định 2088/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020