ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 17 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc quy định mức chi chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị, chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị quy định tại Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 24 tháng 7 năm 2007.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phù hợp với thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức (gọi chung là người đi công tác), chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị).
1. Chế độ công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Chế độ chi tiêu hội nghị là khoản chi của các cơ quan, đơn vị cho việc tổ chức các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị tổng kết nhiệm kỳ theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chế độ công tác phí
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
2. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí tại Quy định này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 4. Phạm vi, đối tượng, điều kiện thanh toán công tác phí
Phạm vi, đối tượng, điều kiện để được thanh toán công tác phí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Thanh toán tiền tàu, xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu xe, bao gồm: vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng… (giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt do người đi công tác tự yêu cầu) theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước:
a) Hạng ghế thương gia: dành cho đối tượng là Bí thư Tỉnh ủy, các chức danh tương đương có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên.
b) Hạng ghế thường: dành cho đối tượng là Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại (do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định).
3. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện trên cơ sở hợp đồng hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện.
4. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
5. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan, đơn vị không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, miền núi khó khăn, vùng sâu) và 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo đơn giá thuê xe (x) số km thực đi. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
b) Đối với cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ, công chức đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
2. Mức phụ cấp lưu trú được tính tùy theo địa điểm công tác như sau:
a) Tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội: 70.000 đồng/ngày/người.
b) Tại các tỉnh, thành phố khác: 60.000 đồng/ngày/người.
c) Trong tỉnh : 50.000 đồng/ngày/người.
d) Trường hợp đi và về trong ngày : 50.000 đồng/ngày/người và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
1. Thanh toán theo phương thức thanh toán khoán với các mức như sau:
a) Ngoài tỉnh, gồm:
- Tại các quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội: 150.000 đồng/ngày/người.
- Tại quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trừ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội: 140.000 đồng/ngày/người.
- Tại các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: 120.000 đồng/ngày/người.
- Tại các vùng còn lại: 100.000 đồng/ngày/người.
b) Trong tỉnh: 100.000 đồng/ngày/người. Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác tại các huyện, thị xã, thành phố, xã mà nơi đến có bố trí chỗ nghỉ tại đơn vị công tác thì không được thanh toán.
2. Trường hợp mức khoán nêu tại khoản 1 Điều này không đủ để thuê chỗ nghỉ thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp), như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng.
b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 350.000 đồng/ngày/phòng.
c) Cán bộ, công chức không thuộc các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế, nhưng mức thanh toán tối đa là 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng đối với người đó.
3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
1. Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán là 70.000 đồng/tháng/người.
2. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng…) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng.
Điều 9. Thanh toán trong trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan:
1. Tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo làm việc (nếu có):
a) Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì thanh toán.
b) Nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán.
2. Tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở: cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình.
CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ
Điều 10. Nguyên tắc thực hiện chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý. Tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình bằng với mức chi vượt tiêu chuẩn được hưởng theo quy định này.
4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Điều 11. Điều kiện chi tổ chức các cuộc hội nghị
Thời gian tổ chức hội nghị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày.
2. Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
3. Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề. Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 12. Nội dung chi hội nghị
1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự).
2. Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp.
4. Tiền nước uống trong cuộc họp.
5. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.
6. Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Một số mức chi cụ thể
1. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
a) Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức: 70.000 đồng/ngày/người.
b) Cuộc họp do cấp huyện tổ chức: 50.000 đồng/ngày/người.
c) Cuộc họp do cấp xã tổ chức: 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức Quy định nêu trên.
2. Chi nước uống cho đại biểu: 7.000 đồng/ngày/đại biểu.
3. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán như sau:
a) Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức: 100.000 đồng/ngày/đại biểu.
b) Cuộc họp do cấp huyện tổ chức: 80.000 đồng/ngày/đại biểu.
c) Cuộc họp do cấp xã tổ chức: 40.000 đồng/ngày/đại biểu.
4. Chi thuê giảng viên, báo cáo viên: áp dụng cho hội nghị tập huấn nghiệp vụ (nếu có), mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
5. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí tại Điều 5 Quy định này.
Điều 14. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị được chi từ nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách và nguồn tài chính được giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 15. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng Quy định này, khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành.
Điều 16. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện của các đơn vị dự toán; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp chi sai quy định; giải quyết những phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh; khi nhà nước điều chỉnh, thay đổi chế độ công tác phí, chi hội nghị, đề xuất quy định lại cho phù hợp với điều kiện thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 2727/2005/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 3 Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2727/2005/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 08/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013