Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ CHÍNH TRỊ
--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 78-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN VẬN TRUNG ƯƠNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI,

BỘ CHÍNH TRỊ QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Chức năng của Ban Dân vận Trung ương

Ban Dân vận Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận.

Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Dân vận Trung ương

1- Nghiên cứu, đề xuất

- Chủ trì hoặc tham gia, phối hợp nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về công tác dân vận của Đảng (bao gồm: công tác mặt trận, các đoàn thể nhân dân; công tác dân tộc; công tác tôn giáo; công tác vận động các giai cấp, các tầng lớp nhân dân và người Việt Nam ở nước ngoài); chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định thuộc lĩnh vực nêu trên của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

- Tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc thể chế hoá các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân) để báo cáo và tham mưu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

2- Thẩm định

- Thẩm định các đề án về công tác dân vận của các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở Trung ương trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

- Tham gia thẩm định những đề án thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có liên quan mật thiết đến công tác dân vận.

3- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng về công tác dân vận đối với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương.

- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác dân vận và phối hợp với các cơ quan liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận đối với đội ngũ cán bộ phụ trách công tác dân vận của các cấp uỷ trực thuộc Trung ương.

- Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy ban dân vận các cấp.

4- Tham gia công tác xây dựng đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ trong khối dân vận Trung ương và ban dân vận các cấp uỷ đang trực thuộc Trung ương

- Tham gia với các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ trực thuộc Trung ương về phương hướng, nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng.

- Phối hợp, tham gia với Ban Tổ chức Trung ương về công tác cán bộ trong khối dân vận Trung ương theo phân cấp quản lý. Tham gia ý kiến về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ dân vận theo danh mục phân cấp quản lý của Trung ương.

5- Thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao

- Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực Hội đồng công tác quần chúng Trung ương và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Thực hiện những công việc khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.

Điều 3. Tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương

- Lãnh đạo Ban Dân vận Trung ương:

Có Trưởng ban và các Phó trưởng ban.

- Cơ cấu tổ chức của Ban Dân vận Trung ương, gồm:

1- Văn phòng

2- Vụ Nghiên cứu

3- Vụ Đoàn thể nhân dân

4- Vụ Dân vận các cơ quan nhà nước

5- Vụ Dân tộc

6- Vụ Tôn giáo

7- Vụ Tổ chức - Cán bộ

8- Tạp chí Dân vận

9- Cơ quan Thường trực tại thành phố Đà Năng

10- Cơ quan Thường trực tại Thành phố Hồ Chí Minh

- Về biên chế

Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, thống nhất với Ban Dân vận Trung ương xác định biên chế của Ban Dân vận Trung ương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chức danh, tiêu chuẩn cán bộ, công chức.

Ngoài số biên chế theo quy định, Ban Dân vận Trung ương được thực hiện cơ chế cộng tác viên phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của Ban.

Điều 4. Quy chế làm việc

- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, Ban Dân vận Trung ương xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban; đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.

- Quan hệ công tác giữa Ban Dân vận Trung ương với các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quy chế phối hợp và theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Điều 5. Điều khoản thi hành

- Quyết định này thay thế Quyết định số 97-QĐ/TW, ngày 22-10-2007 của Bộ Chính trị (khoá X) về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Trung ương và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

- Ban Dân vận Trung ương, các tỉnh uỷ, thành uỷ, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ, các cơ quan, tổ chức trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

T/M BỘ CHÍNH TRỊ




Lê Hồng Anh