Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 788/2006/QĐ-UBND

Hạ Long, ngày 16 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

“V/V QUY ĐỊNH BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ MẬT ĐỘ TIÊU CHUẨN VÀ VIỆC BỒI THƯỜNG CÂY RỪNG QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 4005/2004/QĐ-UB NGÀY 04/11/2004 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 / 11/ 2003;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ “Về thi hành Luật Đất đai”;
- Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ “về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng”;
- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 394 TT/TC-QLG ngày 28/02/2006.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này quy định bổ sung một số nội dung về mật độ tiêu chuẩn và việc bồi thường cây rừng quy định tại Quyết định số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Điều 2: Giao Sở Tài chính giám sát, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền trong qua trình tổ chức thực hiện.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về công tác kiểm điếm các loại cây lâm nghiệp khi công trình thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng có liên quan.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan và các đối tượng được đền bù giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi hành/.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (thi hành);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V3, GPMB, NLN1, TM2, XD;
- Lưu: NLN2, VP/UB.
 H45-QĐ52

T/ M UBND TỈNH QUẢNG NINH
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng

 

QUY ĐỊNH

“V/V BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ MẬT ĐỘ TIÊU CHUẨN VÀ VIỆC BỒI  THƯỜNG CÂY RỪNG QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 4005/2004/QĐ-UB NGÀY 04/11/2004 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH”
(Kèm theo Quyết định số: 788/2006/QĐ-UBND ngày 16/3/2006 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh)

I/ Bổ sung về mật độ tiêu chuẩn các loại cây (quy định tại Phần VI: Đơn giá bồi thường cây lấy nhựa, cây lấy gỗ, cây lấy vỏ, cây lấy dầu và Phần VII: Đơn giá bồi thường các loại tre, mai, dùng, nứa, ban hành theo Quyết định số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh).

1/ Đối với cây lấy gỗ:

1.1/ Đối với rừng trồng:

a/ Đối với rừng trồng theo dự án thì mật độ cây trồng tính theo mật độ ghi trong hồ sơ dự toán thiết kế trồng rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b/ Đối với rừng trồng không được phê duyệt dự án:

- Thông mã vĩ: 2.500 cây/ha;

- Bạch đàn các loại: 2.500 cây/ha;

- Keo các loại: 2.500 cây/ha;

- Muồng đen: 1.000 cây/ha;

- Tếch: 1.250 cây/ha;

- Lát hoa: 1.250 cây/ha;

- Mỡ: 2.500 cây/ha;

- Xà cừ: 500 cây/ha;

- Dẻ: 1.650 cây/ha;

- Sa mộc, xoan: 3.300 cây/ha;

- Phi lao: 5.000 cây/ha;

- Các cây lấy gỗ khác:1.650 cây/ha.

c/ Đối với rừng trồng mà trồng nhiều loại cây thì tính theo mật độ cây trồng chính (mật độ tối đa quy định cho loại cây này khi trồng thuần loại).

d/ Mật độ cây rừng quy định ở các điểm a, b, c trên tính cả cây đủ điều kiện khai thác và cây chưa đủ điều kiện khai thác.

1.2/ Đối với rừng tái sinh:

a/ Rừng tái sinh hạt (rừng sau khi khai thác, hạt của chính cây đã khai thác mọc lên): Mật độ tiêu chuẩn tính bằng mật độ quy định đối với cây trồng ban đầu (mật độ quy định trồng thuần loại).

b/ Giá bồi thường cây rừng tái sinh gốc (cây có mục đích) là 1.600 đồng/cây; mỗi gốc được tính tối đa là 02 cây tái sinh (chiều cao của cây tái sinh tính từ gốc chồi đến ngọn cây tối thiểu là 01 m).

2/ Đối với tre các loại:

Luồng, tre mai: Mật độ 200 khóm/ha;

Tre gai, tre bát độ, nứa, dùng và các loại cây tương tự: Mật độ 300 khóm/ha.

II/ Việc tính toán bồi thường, hỗ trợ đối với một số trường hợp cụ thể:

Đất giao trồng rừng lấy gỗ (đất lâm nghiệp) mà đối tượng được giao đất trồng các loại cây ăn quả lâu năm hoặc cây thông nhựa, cây quế và các loại cây tương tự khác (gọi chung là các loại cây lâu năm khác) thì thực hiện bồi thường như sau:

- Nếu mỗi loại cây lâu năm khác trồng thành khu vực riêng thì cây lâu năm đó được tính bồi thường là cây trồng chính, các loại cây khác (nếu có) là cây trồng xen.

- Nếu các loại cây lâu năm khác trồng xen với cây lấy gỗ trong cùng khu đất thì cây lâu năm khác đó là cây trồng xen. Việc tính bồi thường cây trồng xen thực hiện theo Quyết định số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh “V/v ban hành Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, ban hành theo Quyết định số 1122/2005/QĐ-UBND ngày 20/4/2005 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh”.

- Cây ăn quả trồng dưới tán cây lấy gỗ hoặc trồng xen với rừng tre, nứa, luồng và các loại cây tương tự thì cây ăn quả là cây trồng xen./.