- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 9 Luật Quy hoạch 2017
- 10 Luật Quản lý nợ công 2017
- 11 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2017 tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Luật Đầu tư công 2019
- 13 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 18 Quyết định 2939/QĐ-UBND năm 2016 vê phê duyệt đơn vị thực hiện mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 19 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 20 Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 21 Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn 2019-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 22 Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 24 Nghị quyết 792/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 25 Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 28 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 29 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Nghị quyết 244/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 31 Quyết định 4368/QĐ-UBND năm 2020 về giao dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 32 Nghị quyết 245/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Tĩnh
- 1 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 2 Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 3 Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Thông tư 129/2017/TT-BTC về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7 Quyết định 2276/QĐ-TTg năm 2020 về Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật đất đai 2013
- 9 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 10 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11 Quyết định 20/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh
- 12 Quyết định 22/2015/QĐ-TTg về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 14 Chỉ thị 22/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 16 Luật Quy hoạch 2017
- 17 Luật Quản lý nợ công 2017
- 18 Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2017 tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19 Luật Đầu tư công 2019
- 20 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22 Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước
- 25 Quyết định 2939/QĐ-UBND năm 2016 vê phê duyệt đơn vị thực hiện mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 26 Nghị định 04/2019/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô
- 27 Quyết định 172/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 28 Nghị quyết 653/2019/UBTVQH14 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn 2019-2021 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 29 Kết luận 50-KL/TW năm 2019 tiếp tục thực hiện Nghị quyết về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 30 Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 31 Nghị quyết 792/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 32 Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh triển khai thi hành luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 35 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 36 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37 Nghị quyết 244/2020/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 38 Quyết định 4368/QĐ-UBND năm 2020 về giao dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước năm 2021 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 39 Nghị quyết 245/2020/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 797/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 02 tháng 03 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ; Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 598/STC-NS ngày 25/02/2021 về việc xây dựng Chương trình tổng thể của tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của tỉnh Hà Tĩnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA TỈNH HÀ TĨNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số: 797/QĐ-UBND ngày 01/03/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
a. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Nghị quyết số 244/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; đồng thời xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a. Chủ động xây dựng, triển khai các kịch bản phòng, chống tương ứng với các cấp độ diễn biến của dịch Covid-19 trong tình hình mới. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra, để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 9%, GRDP bình quân đầu người trên 69 triệu đồng.
b. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nghiêm túc, công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; rà soát các chế độ, chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c. Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d. Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
đ. Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo đúng quy định của Trung ương và của tỉnh tại các Quyết định số: 2939/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 về phê duyệt đơn vị thực hiện mua sắm tài sản tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; 172/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 về ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
e. Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt trên 31.000 tỷ đồng. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng y tế, giáo dục, thương mại, du lịch dịch vụ, nông nghiệp, nông thôn mới và bố trí nguồn vốn để hoàn thiện chính quyền điện tử, phát triển chính quyền số, đô thị thông minh và kinh tế số trên địa bàn tỉnh; huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã Kỳ Anh và các thị trấn.
g. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
h. Tập trung thực hiện tốt chính sách phát triển công nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp đảm bảo đồng bộ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Nhà đầu tư thứ cấp vào đầu tư. Tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch các khu, vùng du lịch trọng tâm, trọng điểm, quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trọng điểm, các trục giao thông kết nối thúc đẩy phát triển du lịch; tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến, kết nối phát triển du lịch liên vùng. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
i. Đẩy mạnh, nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của tỉnh, của sở, ban, ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a. Thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước, trong đó:
Trong năm 2021, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) quy định tại Quyết định số 4368/QĐ-UBND ngày 23/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi và phân bổ ngân sách nhà nước năm 2021, để tạo nguồn, bố trí chi thực hiện cải cách tiền lương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của UBND tỉnh. Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2025 và Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa, đầu tư các trang thiết bị cho các trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng khó khăn, vùng núi và biên giới. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Ưu tiên tập trung dành nguồn kinh phí bố trí cho công tác phòng, chống các dịch bệnh trên địa bàn.
b. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm thêm tối thiểu 5% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản).
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với quy định pháp luật.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí theo lộ trình quy định của Chính phủ; đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a. Trong năm 2021, các cấp, các ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật. Nghị quyết số 245/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Tĩnh.
b. Thực hiện THTK, CLP từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; rút ngắn thời gian theo quy định khi thẩm định các nội dung liên quan đến dự án đầu tư công; hạn chế các nội dung phát sinh dân đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công, hạn chế tối đa tình trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án.
c. Việc bố trí vốn đầu tư công năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sực lan tỏa, lao động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định, bền vững của ngân sách địa phương.
d. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng: vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a. Xây dựng dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021 theo hướng dẫn của trung ương, cơ quan chuyên môn của tỉnh. Các địa phương tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch phê duyệt.
b. Việc bố trí kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
c. Quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu giải ngân 100% các nguồn vốn đã được bố trí trong năm 2021.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a. Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài sản nhà nước, tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c. Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d. Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
đ. Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
e. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoản xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
g. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a. Tiếp tục tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b. Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c. Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 52%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d. Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e. Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững. Phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom đạt 97%; kiểm soát chặt chẽ các dự án có nguồn thải lớn như dự án Formosa, nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 1, nhà máy bia Sài Gòn - Hà Tĩnh, đặc biệt là dự án Formosa. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng. Thực hiện chương trình, đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh; tham gia hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái đất tỉnh Hà Tĩnh; phấn đấu giảm tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp lý thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước đã nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách (hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách). Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
c. Thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a. Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó: Tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b. Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c. Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d. Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ. Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp.
e. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
g. Nâng cao trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; Nghị quyết số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương. Tiếp tục thực hiện việc chuẩn hóa, chuyển đổi, tích hợp cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hà Tĩnh về cơ sở dữ liệu quốc gia cán bộ công chức, viên chức đặt tại Bộ Nội vụ.
b. Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020-2025 tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12/3/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021.
c. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và tập trung phát triển đô thị thông minh; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, gắn trách nhiệm người đứng đầu; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi phục vụ người dân và doanh nghiệp. Ban hành các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao các chỉ số sau khi được các cơ quan có thẩm quyền công bố kết quả, cụ thể: Chỉ số cải cách hành chính (PARINDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a. Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
b. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
a. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách:
Triển khai phân bổ, điều hành, quản lý dự toán chi ngân sách ngay từ đầu năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Bám sát tồn quỹ ngân sách cấp mình để đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chi, trong đó đặc biệt đảm bảo chi lương và các khoản liên quan đến con người, đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Điều hành ngân sách năm 2021 chủ động, tích cực, đảm bảo an sinh xã hội và các cân đối lớn; rà soát dự toán chi thường xuyên đã giao cho các đơn vị, sắp xếp thứ tự ưu tiên theo tính chất cấp thiết của các nhiệm vụ chi và cắt, giảm, giãn, hoãn sang năm 2022 đối với các nhiệm vụ chưa thực sự cấp thiết, cấp bách... trong điều kiện ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, thiên tai...
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
b. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các ngành, địa phương, đơn vị đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c. Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...) đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d. Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của tỉnh, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đề cập nhật, lưu trữ các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của địa phương.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
đ. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e. Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
i. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Tăng cường thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mối cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d. Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a. Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
a. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ, của tỉnh trên Internet. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
c. Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP.
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2021 của tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi địa phương phải cụ thể hóa các mục tiêu, chi tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành mình, cấp mình; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo quán triệt về việc:
a. Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này;
d. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình gửi về Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Tổng Giám đốc các Tổng công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP của tỉnh, trong đó cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước; xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm cũng như giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị trực thuộc tỉnh có trách nhiệm: báo cáo kết quả THTK, CLP định kỳ (Báo cáo năm 2021: Trước ngày 05/01/2022) và báo cáo đột xuất (theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền); báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP trong năm 2021 phải nêu rõ số liệu dẫn chứng cụ thể, so sánh với kết quả năm trước (theo Phụ lục đính kèm) và đề xuất giải pháp thực hiện trong thời gian tới; gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định (Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 và Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính). Ngoài ra các đơn vị được phân công đầu mối tổng hợp thêm những nội dung sau:
a. Sở Tài chính: Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh;
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong: Công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh; huy động nguồn lực trong đầu tư phát triển; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; quản lý đấu thầu; doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân; tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quá trình thực hiện lập, phân bổ vốn các Chương trình MTQG về: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
c. Sở Công Thương: Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện trên bàn toàn tỉnh; kết quả THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân; quản lý, sử dụng năng lượng, hưởng ứng chiến dịch giờ trái đất của toàn tỉnh.
d. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên (về: đất đai; nước, cát, đá, sỏi..; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; biển và hải đảo...);
e. Sở Nội vụ: Tổng hợp, báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động, thực hiện kỷ luật kỷ cương giờ giấc hành chính trong khu vực nhà nước; tình hình giao và thực hiện biên chế; công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức;
f. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tình hình, kết quả số lượt hộ gia đình thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.
g. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; an toàn lao động; bảo trợ xã hội; đánh giá hiệu quả trong việc thực hiện Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững;
h. Sở Xây dựng: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý: Quy hoạch, xây dựng kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công sở; nhà ở; vật liệu xây dựng; thị trường bất động sản;
i. Thanh tra tỉnh: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị và địa phương; tình hình, kết quả thanh tra và kết quả thực, hiện kết luận thanh tra;
j. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổng hợp, báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về THTK, CLP;
k. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh: Tổng hợp, báo cáo tình hình xếp loại và công tác khen thưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương trong THTK, CKP.
l. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh: Tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình, kết quả THTK, CLP trong quá trình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
5. Sở Tài chính: Tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính và UBND tỉnh. Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo kết quả THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2021, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức có liên quan nghiêm túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu đề xuất phương án xử lý, báo cáo UBND tỉnh./.
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 797/UBND-QĐ ngày 02/03/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | Kết quả năm 2021 | So sánh với năm trước và kế hoạch | Ghi chú | |
So sánh với năm trước (%) | So sánh với kế hoạch (%) |
| ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7=6/4 | 8=6/5 | 9 |
I | Trong việc ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ | |||||||
1 | Số văn bản quy định tiêu chuẩn, định mức mới được ban hành | văn bản |
|
|
|
|
|
|
2 | Số văn bản quy định tiêu chuẩn, định mức được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp | văn bản |
|
|
|
|
|
|
3 | Số cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn | cuộc |
|
|
|
|
|
|
4 | Số vụ vi phạm các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đã được phát hiện và xử lý | vụ |
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng giá trị các vi phạm về chế độ, định mức, tiêu chuẩn được kiến nghị thu hồi và bồi thường (nếu là ngoại tệ, tài sản thì quy đổi thành tiền) | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
II | Trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) | |||||||
1 | Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng, sai tiêu chuẩn, định mức | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.3 | Số tiền vi phạm đã xử lý | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Sử dụng và thanh quyết toán NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm |
|
|
|
|
|
| Số tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt; mức khoán chi được duyệt |
- | Tiết kiệm văn phòng phẩm | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm sử dụng điện | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm xăng, dầu | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm nước sạch | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm công tác phí | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, kỷ niệm | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin liên lạc | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
2.2 | Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
|
|
|
|
|
|
|
a | Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại đã chi | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
b | Kinh phí tiết kiệm được, gồm: |
|
|
|
|
|
| Tiết kiệm so với dự toán, định mức, tiêu chuẩn hoặc mức khoán chi được duyệt |
- | Thẩm định, phê duyệt dự toán | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh... | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Thương thảo hợp đồng | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Các nội dung khác | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
2.3 | Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
2.4 | Tiết kiệm kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
2.5 | Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa học công nghệ | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
2.6 | Tiết kiệm kinh phí giáo dục đào tạo | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
2.7 | Tiết kiệm kinh phí y tế | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
3 | Sử dụng, quyết toán NSNN lãng phí, sai chế độ |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN | đơn vị |
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số cơ quan, tổ chức sử dụng NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được | đơn vị |
|
|
|
|
|
|
3.3 | Số tiền vi phạm đã phát hiện | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
III | Trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức trong khu vực nhà nước | |||||||
1 | Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số lượng phương tiện tăng lên trong kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
1.3 | Số lượng phương tiện giảm trong kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
1.4 | Số lượng phương tiện sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
1.5 | Số tiền xử lý vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Tài sản khác |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng các tài sản khác được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển,thu hồi |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số lượng tài sản trang bị, sử dụng sai mục đích, sai chế độ, phát hiện được |
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
IV | Trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng | |||||||
1 | Trong đầu tư xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số lượng dự án chưa cần thiết đã cắt giảm | dự án |
|
|
|
|
|
|
1.2 | Số lượng kinh phí tiết kiệm được, gồm: | triệu đồng |
|
|
|
|
| Tiết kiệm so với dự toán được phê duyệt |
- | Giá trị thẩm tra quyết toán so với dự án | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Giá trị thẩm tra quyết toán so với giá trị đề nghị quyết toán | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
- | Thu hồi nộp vào ngân sách | triệu đồng |
|
|
|
|
| |
1.3 | Số vốn chậm giải ngân so với kế hoạch | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.4 | Các dự án thực hiện chậm tiến độ | dự án |
|
|
|
|
|
|
1.5 | Các dự án hoàn thành không sử dụng được hoặc có vi phạm pháp luật bị đình chỉ, hủy bỏ |
|
|
|
|
|
|
|
- | Số lượng | dự án |
|
|
|
|
|
|
- | Giá trị đầu tư phải thanh toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Trụ sở làm việc |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ | m2 |
|
|
|
|
|
|
2.2 | Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển | m2 |
|
|
|
|
|
|
2.3 | Diện tích trụ sở do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại | m2 |
|
|
|
|
|
|
2.4 | Diện tích trụ sở sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ | m2 |
|
|
|
|
|
|
2.5 | Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ đã xử lý | m2 |
|
|
|
|
|
|
2.6 | Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3 | Nhà công vụ |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Tổng diện tích nhà công vụ hiện có đầu kỳ | m2 |
|
|
|
|
|
|
3.2 | Diện tích nhà công vụ tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển | m2 |
|
|
|
|
|
|
3.3 | Diện tích nhà công vụ giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại | m2 |
|
|
|
|
|
|
3.4 | Diện tích nhà công vụ sử dụng sai mục đích, sai tiêu chuẩn, chế độ | m2 |
|
|
|
|
|
|
3.5 | Diện tích nhà công vụ sử dụng sai chế độ đã xử lý | m2 |
|
|
|
|
|
|
3.6 | Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng nhà công vụ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
V | Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên | |||||||
1 | Quản lý, sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Diện tích đất sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hoá, có vi phạm pháp luật | m2 |
|
|
|
|
|
|
1.2 | Diện tích đất sử dụng sai mục đích, vi phạm pháp luật, bỏ hoang hóa đã xử lý, thu hồi | m2 |
|
|
|
|
|
|
1.3 | Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khác |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên | vụ |
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3 | Các dự án tái chế, tái sử dụng tài nguyên |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số lượng dự án mới hoàn thành đưa vào sử dụng | dự án |
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số tiền dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3.3 | Năng lượng, tài nguyên dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
VI | Trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước | |||||||
1 | Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động | vụ |
|
|
|
|
|
|
2 | Số tiền xử lý vi phạm thu được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
VII | Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp | |||||||
1 | Tiết kiệm chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tiết kiệm nguyên, vật liệu | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.2 | Tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Tiết kiệm điện | Kw/h |
|
|
|
|
|
|
- | Tiết kiệm xăng, dầu | Tấn (lít) |
|
|
|
|
|
|
1.3 | Tiết kiệm chi phí quản lý | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.4 | Tiết kiệm do áp dụng khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.5 | Chi phí tiết giảm đã đăng ký | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1.6 | Chi phí tiết giảm đã thực hiện | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Quản lý đầu tư xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tổng số dự án đầu tư, xây dựng đang thực hiện | dự án |
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số lượng dự án thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả | dự án |
|
|
|
|
|
|
- | Chi phí đầu tư tiết kiệm được |
|
|
|
|
|
|
|
- | Thẩm định phê duyệt dự án, tổng dự toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh... | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Thực hiện đầu tư, thi công | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Thẩm tra, phê duyệt quyết toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2.3 | Lãng phí, vi phạm, thất thoát vốn |
|
|
|
|
|
|
|
- | Số lượng dự án chậm tiến độ, có lãng phí, vi phạm pháp luật | dự án |
|
|
|
|
|
|
- | Số tiền bị thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2.4 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Sử dụng các nguồn kinh phí được cấp từ NSNN |
|
|
|
|
|
|
|
- | Số tiền tiết kiệm được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Số tiền chậm giải ngân, quyết toán so với thời hạn được duyệt | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Số tiền sử dụng sai chế độ, lãng phí | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Mua sắm tài sản, phương tiện |
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Mua sắm, trang bị xe ô tô con |
|
|
|
|
|
|
|
- | Số lượng xe đầu kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
- | Số lượng xe tăng trong kỳ (mua mới) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
- | Số tiền mua mới xe ô tô trong kỳ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Số lượng xe giảm trong kỳ (thanh lý, chuyển nhượng) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
- | Số tiền thu hồi do thanh lý, chuyển nhượng | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
4.2 | Trang bị xe ô tô con sai tiêu chuẩn, chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
- | Số lượng xe mua sắm, trang bị sai chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
- | Số lượng mua xe trang bị sai chế độ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
5 | Nợ phải thu khó đòi |
|
|
|
|
|
|
|
- | Số đầu kỳ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Số cuối kỳ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
6 | Vốn chủ sở hữu |
|
|
|
|
|
|
|
- | Số đầu năm | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- | Số cuối kỳ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
VIII | THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân | |||||||
1 | Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn hoá, THTK, CLP | lượt hộ |
|
|
|
|
|
|
2 | Các vụ việc gây lãng phí được phát hiện | vụ |
|
|
|
|
|
|
IX | Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán | |||||||
1 | Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra đã triển khai thực hiện | cuộc |
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra đã hoàn thành |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Số cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra, kiểm tra |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Số cơ quan, tổ chức, đơn vị có lãng phí, vi phạm được phát hiện |
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tổng giá trị tiền, tài sản bị lãng phí, sử dụng sai chế độ phát hiện được qua thanh tra, kiểm tra, giám sát |
|
|
|
|
|
|
|
6 | Tổng giá trị tiền, tài sản lãng phí, vi phạm đã xử lý, thu hồi | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 797/UBND-QĐ ngày 02/03/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Nội dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần | Điểm tối đa | Điểm tự đánh giá |
| Tổng cộng (A B C D E) | 100 |
|
A | Công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 10 |
|
I | Xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 6 |
|
1 | Sự kịp thời trong việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 3 |
|
- | Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được thông qua | 3 |
|
- | Sau từ 31 - 60 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được thông qua | 2 |
|
- | Sau từ 61 ngày trở lên kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được thông qua | 1 |
|
- | Không ban hành | 0 |
|
2 | Sự phù hợp với Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ | 3 |
|
- | Đề ra mức chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ | 3 |
|
- | Đề ra mức chi tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên thấp hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ | 0 |
|
II | Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 4 |
|
1 | Có ban hành, trong đó có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên | 4 |
|
2 | Có ban hành nhưng không có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên | 2 |
|
3 | Không ban hành | 0 |
|
B | Kết quả cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên | 40 |
|
I | Chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | 5 |
|
II | Kết quả tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương) | 20 |
|
1 | Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán kinh phí được giao | 10 |
|
2 | Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự toán kinh phí được giao | 15 |
|
3 | Tiết kiệm trên 9% so với dự toán kinh phí được giao | 20 |
|
III | Thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác theo quy định pháp luật của cấp có thẩm quyền | 5 |
|
- | Đã thực hiện khoán | 5 |
|
- | Chưa thực hiện khoán | 0 |
|
IV | Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao | 10 |
|
- | Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 10 |
|
- | Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 0 |
|
C | Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp | 30 |
|
I | Kết quả chấm điểm của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp | 15 |
|
1 | Trên 80% số đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 15 |
|
2 | Từ 50%- 80 % số đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 12 |
|
3 | Từ 20% đến dưới 50% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 9 |
|
4 | Dưới 20% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 6 |
|
II | Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương thuộc loại hình tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tự bảo đảm chi thường xuyên: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tỷ lệ % đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này. | 15 |
|
- | Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 15 |
|
- | Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 0 |
|
D | Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện | 10 |
|
1 | Trên 80% ngân sách cấp huyện có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt 80 điểm trở lên | 10 |
|
2 | Từ 50%-80% ngân sách cấp huyện có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt 80 điểm trở lên | 8 |
|
3 | Từ 20% đến dưới 50% ngân sách cấp huyện có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt 80 điểm trở lên | 6 |
|
4 | Dưới 20% ngân sách cấp huyện có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên đạt 80 điểm trở lên | 4 |
|
E | Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 10 |
|
I | Tuyên truyền, phổ biến về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 5 |
|
1 | Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 2 |
|
2 | Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 3 |
|
II | Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị trực thuộc | 5 |
|
1 | Ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra. | 2 |
|
2 | Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra. | 3 |
|
- 1 Quyết định 869/QĐ-UBND Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Hòa Bình năm 2020
- 2 Quyết định 422/QĐ-UBND về Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020
- 3 Quyết định 475/QĐ-UBND về Chương trình tổng thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 của tỉnh Quảng Nam