ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 798/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 03 tháng 4 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 1416/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 14/TTr-SDL ngày 28 tháng 02 năm 2017 về dự thảo ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giám đốc Sở Du lịch tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Du lịch; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp quản lý một số lĩnh vực trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định của Luật Du lịch, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Du lịch và các văn bản liên quan.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
2. Bán hàng rong là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ không có điểm cố định và được thực hiện trên dụng cụ, phương tiện bán hàng di động.
3. Đeo bám, chèo kéo khách du lịch là hoạt động quấy rối khách du lịch thông qua việc giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trái với sở thích và gây phiền nhiễu cho khách du lịch.
4. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các đơn vị có chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Những yêu cầu trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
1. Quản lý các hoạt động du lịch nhằm giúp các tổ chức, cá nhân bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý và có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch, đúng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch, công tác xúc tiến đầu tư du lịch, dịch vụ du lịch; xây dựng các đề án, chương trình hành động phát triển du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên du lịch của tỉnh; quảng bá, giới thiệu hình ảnh về du lịch của tỉnh đến du khách trong và ngoài nước.
3. Kịp thời thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm môi trường, môi sinh, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh trật tự và trật tự an toàn xã hội ở địa phương, hoạt động kinh doanh du lịch và các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực du lịch.
4. Tạo môi trường thuận lợi để thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang, hướng tới mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2020 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc đảm bảo đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất trong công tác quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Du lịch chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh và thực hiện công tác quản lý nhà nước về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và theo phân cấp của UBND tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch trên địa bàn huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 6. Quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ, khai thác tài nguyên du lịch trên địa bàn, trừ trường hợp tài nguyên du lịch nằm trong khu vực được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho tổ chức khác quản lý, bảo vệ, khai thác.
2. Trong trường hợp cần sử dụng tài nguyên du lịch tư nhân để tổ chức các hoạt động vì mục đích chung, UBND tỉnh có quyết định trưng dụng cụ thể. UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân được giao quản lý phải chấp hành theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một tổ chức quản lý thì tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, khai thác nhằm phát huy giá trị di tích theo đúng Luật Di sản văn hóa và các văn bản quy định hiện hành về phân cấp quản lý di sản.
4. Đối với các tài nguyên du lịch thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thuộc khu vực tư nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và khai thác, phục vụ du lịch nhưng phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định và thông báo cho Sở Du lịch, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc nơi hoạt động để quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp quản lý các di tích đã được xếp hạng, quy định cụ thể trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp quản lý, bảo vệ và khai thác các giá trị di tích phục vụ du lịch; đồng thời, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng các chương trình nghệ thuật giải trí phục vụ khách du lịch và chịu trách nhiệm thẩm định nội dung từng chương trình cụ thể.
Điều 7. Quản lý, khai thác các khu, điểm, tuyến du lịch
1. Sở Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các ngành, UBND cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận các khu, điểm, tuyến du lịch địa phương và mô hình quản lý, khai thác theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác các khu, điểm du lịch trên địa bàn; trường hợp khu, điểm du lịch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một tổ chức thì tổ chức đó có trách nhiệm quản lý, khai thác.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn phối hợp với tổ chức được giao quản lý khu, điểm du lịch, Ban Quản lý các di tích văn hóa - lịch sử, danh thắng,…thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, văn minh, vệ sinh môi trường tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch; tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan và bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch.
Điều 8. Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Sở Du lịch có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh lữ hành và hướng dẫn du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Sở Du lịch phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh các dịch vụ du lịch khác bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch.
3. Sở Công Thương có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bên ngoài các cơ sở lưu trú du lịch như ăn uống, vui chơi giải trí, quà lưu niệm,…; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường quản lý chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch.
4. Sở Y tế có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh loại hình mát-xa, xông hơi, xoa bóp và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác phục vụ khách du lịch; quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định, nhất là tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đông du khách và tại các cơ sở lưu trú du lịch.
5. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch theo quy định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển, triển khai các phương tiện vận chuyển công cộng chất lượng cao phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch cấp biển hiệu cho phương tiện vận tải khách du lịch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Sở Du lịch định hướng các cơ quan báo chí, các đơn vị hoạt động truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vị trí, vai trò của ngành du lịch, giữ gìn và xây dựng môi trường du lịch tỉnh hấp dẫn, an toàn, việc phòng ngừa các hành vi gian lận trong các lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch; thẩm định, cấp phép xuất bản các tài liệu không kinh doanh, bản tin, cấp phép tổ chức họp báo, hội chợ triển lãm, xuất bản ấn phẩm cho các tổ chức có nhu cầu liên quan đến các lĩnh vực trong hoạt động du lịch theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin, báo chí xuất bản liên quan đến thông tin tuyên truyền hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Văn hóa và Thể thao quản lý nhà nước đối với dịch vụ karaoke, vũ trường trong các cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng sao hoặc cao cấp, các chương trình biểu diễn nghệ thuật phục vụ khách du lịch.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết tình trạng bán hàng rong, chèo kéo, đeo bám du khách ở các khu, điểm du lịch trên địa bàn; thực hiện quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ như: Nhà hàng, quán ăn, quán bar, cửa hàng mua sắm (trừ các dịch vụ trong các cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng), dịch vụ cho khách du lịch thuê xe ô tô, mô tô,… trên địa bàn.
1. Quản lý khách lưu trú:
a) Các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch có trách nhiệm khai báo thông tin lưu trú của khách đúng quy định; thực hiện đăng ký, khai báo khách lưu trú đúng quy định và bảo đảm an toàn về tính mạng, tài sản đối với khách lưu trú ở cơ sở.
b) Khi được các cơ sở lưu trú du lịch báo tin khách du lịch gặp sự cố về tài sản, con người,… lực lượng công an nơi được cấp báo phải kịp thời báo cáo chính quyền và ngành chức năng để cùng với chủ cơ sở lưu trú thực hiện các thủ tục giải quyết theo quy định.
2. Quản lý khách du lịch, khách tham quan:
a) Đơn vị kinh doanh lữ hành có trách nhiệm bảo đảm an toàn về tính mạng, tài sản đối với khách tham gia các chương trình tham quan do đơn vị tổ chức.
b) Trong phạm vi quản lý của mình, các tổ chức được giao quản lý di tích, khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh khu, điểm du lịch,… có trách nhiệm hướng dẫn khách tham quan thực hiện các quy định nhằm bảo đảm an toàn cho khách tham quan; thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại và liên hệ ngay với cơ quan chức năng để hỗ trợ việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu đối với khách tham quan khi xảy ra sự cố.
Điều 10. Quản lý an ninh trật tự du lịch
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông; phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn ở các khu, điểm du lịch, khu di tích và trong các sự kiện, hoạt động phục vụ du lịch; chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp đảm bảo an ninh trật tự trong lĩnh vực du lịch địa phương.
b) Phối hợp với Sở Du lịch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự liên quan đến hoạt động du lịch đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; thông tin kịp thời về thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm lợi dụng hoạt động du lịch nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên ngành du lịch, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho du khách.
c) Quản lý việc thực hiện đăng ký khách lưu trú, xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế; quản lý người nước ngoài cư trú, làm việc, hoạt động trong lĩnh vực du lịch; cấp giấy phép cho người nước ngoài đi vào khu vực biên giới biển; hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch và khách du lịch thực hiện đúng quy định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh trật tự. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh kiểm tra các phương tiện trên đường giáp biên.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đúng quy trình tập trung, quản lý đối tượng sống lang thang, ăn xin, không nơi cư trú nhất định đeo bám du khách tại các khu di tích, khu, điểm du lịch theo Quyết định số 866/QĐ-UBND ngày 18/4/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy trình và mức kinh phí hỗ trợ tập trung các đối tượng sống lang thang ăn xin trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Phân loại, đưa về nơi cư trú hoặc tiếp nhận nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý các trường hợp buôn bán hàng rong, chèo kéo du khách, các hành vi tiêu cực, tranh giành khách, gian lận trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ở các khu di tích, khu, điểm du lịch trên địa bàn.
4. Các cơ sở kinh doanh du lịch có trách nhiệm đảm bảo an ninh trật tự, thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ nhằm đảm bảo an toàn cho du khách.
Điều 11. Quản lý môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Sở Du lịch có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng để hướng dẫn và tổ chức kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch và tại các khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục, quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên giám sát chất lượng môi trường và việc triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo lực lượng thanh tra Sở, Chi cục Bảo vệ môi trường chủ động phối hợp với Thanh tra Sở Du lịch và Cảnh sát môi trường trong việc tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực môi trường tại các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch; công bố số điện thoại ở những khu, điểm du lịch để khách du lịch thuận tiện phản ánh các vấn đề có liên quan đến môi trường…
3. Sở Y tế có trách nhiệm:
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở lưu trú du lịch, các cơ sở kinh doanh ăn uống phục vụ khách du lịch (bao gồm cả cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở ăn uống đạt chuẩn phục vụ khách du lịch và các cơ sở kinh doanh ăn uống khác).
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Phối hợp với các cơ quan chuyên môn kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ở địa phương; việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch ở các khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch.
Điều 12. Quản lý thuế, giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch
1. Sở Du lịch có trách nhiệm:
a) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện và các ngành liên quan triển khai thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tình trạng nâng giá trong những ngày cao điểm lễ, tết, sự kiện quan trọng.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát về giá cả, chất lượng dịch vụ của các cơ sở lưu trú du lịch, kinh doanh lữ hành, vận chuyển khách du lịch; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, lái xe, hướng dẫn viên du lịch có hành vi thu lợi bất chính từ khách du lịch.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về việc thu, quản lý và sử dụng phí tại các điểm tham quan du lịch.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định các chính sách, biện pháp quản lý giá, ngăn ngừa tình trạng tự ý nâng giá dịch vụ du lịch vào các dịp cao điểm, lễ, tết; phối hợp kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch phù hợp với quy định hiện hành.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ du lịch; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.
b) Chỉ đạo ngành thuế tổ chức thực hiện việc thu thuế theo quy định pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế, công khai các thủ tục về thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về kinh doanh hàng hóa; xử lý các trường hợp mua bán hàng cấm, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng,… đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, dịch vụ trong khu, điểm du lịch.
5. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và các ngành chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các danh mục đề tài, dự án, hội thảo khoa học trong từng giai đoạn để đặt hàng các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức, cá nhân có năng lực nghiên cứu khoa học tham gia thực hiện, làm cơ sở khoa học để định hướng đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch. Kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đến nghiên cứu khoa học làm cơ sở định hướng đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Kiểm tra việc niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch theo quy định hiện hành; xử lý các hành vi vi phạm tăng giá đột biến theo thẩm quyền và các quy định của pháp luật.
Điều 13. Phối hợp quản lý quy hoạch, xây dựng các công trình phục vụ du lịch
1. Sở Xây dựng: Có trách nhiệm thẩm định, cấp giấy phép xây dựng công trình phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện quản lý đất đã được quy hoạch phát triển du lịch, đất trong khu vực di tích, khu, điểm du lịch đã được công nhận.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, các đề án, dự án liên quan đến du lịch; thẩm tra cấp giấy chứng nhận cho các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các quy hoạch, dự án đầu tư phát triển du lịch.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Du lịch thông tin cho nhau về công tác thẩm tra, cấp phép đầu tư các dự án du lịch...
Điều 14. Phối hợp trong cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề du lịch, dịch vụ du lịch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh về lĩnh vực du lịch theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
b) Phối hợp với các ngành liên quan, UBND cấp huyện giám sát, theo dõi việc thực hiện các dự án du lịch của nhà đầu tư theo nội dung mà nhà thầu đã đăng ký trong giấy chứng nhận đầu tư; phối hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, địa phương kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
c) Phối hợp các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra doanh nghiệp, nhà đầu tư kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực du lịch theo những nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư; xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vi phạm về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Sở Du lịch có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về đầu tư kinh doanh lưu trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, kinh doanh lữ hành, ô tô vận chuyển khách du lịch,… khi các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
b) Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
c) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ hạng đạt tiêu chuẩn đến hai sao; công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ (ăn uống, mua sắm) đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và quốc tế, thẻ thuyết minh viên tại các khu, điểm du lịch; cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi quản lý của tỉnh. Thẩm định hồ sơ và đề xuất cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ hạng 3 sao đến 5 sao và hạng cao cấp; cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu xe tô vận chuyển khách du lịch; phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch.
Điều 15. Phối hợp về thông tin, thống kê du lịch
1. Sở Du lịch có trách nhiệm:
a) Thông báo kịp thời các quy định mới trong lĩnh vực du lịch và các vấn đề cần phối hợp thực hiện trong công tác quản lý về du lịch cho các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện.
b) Định kỳ hàng quý cập nhật danh sách các cơ sở kinh doanh du lịch đã được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn của ngành nghề dịch vụ du lịch và các cơ sở đã ngưng, tạm ngưng hoạt động cho UBND cấp huyện.
c) Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh tổ chức điều tra, đánh giá mức đóng góp của ngành du lịch vào tăng trưởng GRDP của tỉnh hàng năm.
2. Công an tỉnh cung cấp cho Sở Du lịch thông tin, số liệu về lượng khách du lịch do các cơ sở lưu trú du lịch khai báo; lượng khách xuất - nhập cảnh; tình hình an ninh trật tự ở các khu, điểm du lịch,… định kỳ hàng tháng hoặc khi có yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thường xuyên kiểm tra, rà soát, báo cáo các trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch (lưu trú, lữ hành…) không thông báo hoạt động, không lập hồ sơ đăng ký công nhận hạng, không gắn biển thể hiện hạng đã được công nhận, hoặc đã ngưng, tạm ngưng hoạt động mà không thông báo,… về UBND tỉnh qua Sở Du lịch để phối hợp quản lý.
Điều 16. Phối hợp về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp Thanh tra Sở Du lịch thường xuyên kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh du lịch; thông báo kết quả kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch cho Thanh tra Sở Du lịch sau các đợt thanh tra, kiểm tra.
2. Sở Du lịch phối hợp chặt chẽ với phòng, ban chuyên môn của các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực du lịch, đảm bảo không trùng lắp về nội dung, thời điểm và đối tượng kiểm tra theo quy định; thông báo kết quả kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch cho các huyện sau các đợt thanh tra, kiểm tra.
Điều 17. Phối hợp quảng bá, giới thiệu hình ảnh về du lịch của tỉnh đến du khách trong và ngoài nước
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch xây dựng danh mục xúc tiến du lịch; tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch hàng năm, nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh về du lịch Kiên Giang với du khách trong và ngoài nước.
1. Các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Sở Du lịch có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; tổng hợp, đưa vào báo cáo ngành du lịch hàng năm những vấn đề phát sinh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 19. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh được xem xét khen thưởng hàng năm theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân không thực hiện Quy chế, buông lỏng quản lý trong các lĩnh vực được phân công phụ trách, để phát sinh hậu quả thì tùy mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định./.
- 1 Quyết định 781/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý hoạt động du lịch trong vùng Quy hoạch phát triển Điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
- 2 Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý điểm đến và hoạt động lữ hành, hướng dẫn du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 543/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tham quan đảo Cồn Cỏ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5 Luật Doanh nghiệp 2014
- 6 Nghị định 180/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật du lịch
- 7 Luật du lịch 2005
- 8 Luật di sản văn hóa 2001
- 1 Quyết định 781/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý hoạt động du lịch trong vùng Quy hoạch phát triển Điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh Hòa Bình
- 2 Kế hoạch 116/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý điểm đến và hoạt động lữ hành, hướng dẫn du lịch do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3 Quyết định 543/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch tham quan đảo Cồn Cỏ do tỉnh Quảng Trị ban hành