- 1 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2 Luật đất đai 2013
- 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 4 Luật Xây dựng 2014
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 8 Luật Đầu tư 2020
- 9 Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 10 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 11 Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 13 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 14 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15 Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 16 Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai
- 17 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 18 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 19 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 20 Luật Đầu tư công 2019
- 21 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8/2022/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 12 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 23/TTr-SKHĐT ngày 15 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2022 và thay thế Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 06/3/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ SAU KIỂM TRA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 8/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kiểm tra và xử lý sau kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của các dự án đầu tư được chấp thuận đầu tư, cấp Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định lựa chọn chủ đầu tư (sau đây gọi chung là văn bản chấp thuận đầu tư);
b) Quy chế này không áp dụng đối với:
Các dự án thực hiện theo Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội;
Các dự án do UBND cấp huyện giao đất, cho thuê đất nhưng không có văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh;
Các dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội;
Các dự án khu đô thị, dự án phát triển nhà ở;
c) Những nội dung khác không quy định trong quy chế này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), nhà đầu tư/chủ đầu tư (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc kiểm tra, xử lý sau kiểm tra các dự án đầu tư được chấp thuận đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Cơ quan chủ trì và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra các dự án đầu tư khách quan, chính xác, kịp thời, hiệu quả theo quy định tại quy chế này và quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước và các quy định liên quan khác.
2. Ý kiến của các thành viên tham gia Tổ công tác (quy định tại Điều 6 của quy chế này) là ý kiến chính thức của các sở, ngành, địa phương tham gia kiểm tra dự án.
1. Phương thức phối hợp của Tổ công tác được quy định chi tiết tại quy chế làm việc của Tổ công tác do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phương thức phối hợp của các sở, ngành, địa phương thông qua việc tổ chức các hội nghị làm việc hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
1. Phối hợp trong công tác chuẩn bị kiểm tra và triển khai kế hoạch kiểm tra các dự án.
2. Phối hợp xử lý các dự án sau khi có kết quả kiểm tra và văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KIỂM TRA VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÁC DỰ ÁN
Mục 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KIỂM TRA
Điều 5. Rà soát, lập danh mục các dự án cần kiểm tra
1. Rà soát, lập danh mục các dự án cần kiểm tra định kỳ hằng năm
a) Trước ngày 31/10 hằng năm, các cơ quan, đơn vị lập danh mục các dự án cần kiểm tra (theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này), trong đó tập trung vào các dự án có dấu hiệu chậm tiến độ, không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất và các dự án có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Cụ thể như sau:
Sở Tài nguyên và Môi trường lập danh mục các dự án đầu tư đã được giao đất, cho thuê đất theo chức năng quản lý của ngành;
Sở Công Thương lập danh mục các dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp;
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh lập danh mục các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp được chấp thuận đầu tư;
Cục Thuế tỉnh lập danh mục các dự án đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước chưa đầy đủ, quá thời hạn và các dự án khác cần kiểm tra;
UBND cấp huyện lập danh mục các dự án được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư đã được chấp thuận đầu tư trên địa bàn;
b) Trên cơ sở danh mục các dự án đầu tư do các sở, ngành, UBND cấp huyện đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh mục các dự án cần kiểm tra, gửi Thanh tra tỉnh trước ngày 15/11 hằng năm;
c) Thanh tra tỉnh tổng hợp danh sách các dự án cần kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 25/11 hằng năm, làm căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm tra, nhằm đảm bảo không có sự trùng lặp các đoàn kiểm tra đối với một dự án.
2. Ngoài các dự án do các sở, ngành, UBND cấp huyện đề xuất kiểm tra định kỳ hằng năm nêu tại Khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có thể đề xuất bổ sung các dự án có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra, xử lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp gửi Thanh tra tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung danh mục kiểm tra.
3. Đối với các dự án đầu tư nằm trong danh mục dự án kiểm tra hằng năm (đã được phê duyệt) nhưng chưa đến thời điểm kiểm tra mà nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án, Tổ công tác theo quy định tại Điều 6 Quy chế này thực hiện ngay các bước để kiểm tra, xử lý theo quy định tại Điều 7, Điều 8 thuộc Chương II và Chương III của Quy chế này.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Tổ công tác bao gồm thành viên thường trực là lãnh đạo và chuyên viên của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư (Tổ trưởng), Tài nguyên và Môi trường (Tổ phó), Xây dựng và Cục Thuế tỉnh. Các thành viên không thường trực là lãnh đạo, chuyên viên thuộc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố (tham gia theo từng dự án) giao cho Tổ trưởng Tổ công tác có văn bản mời.
2. Tổ công tác có nhiệm vụ rà soát, kiểm tra các dự án và đề xuất xử lý các dự án sau kiểm tra theo quy định của Quy chế này.
Điều 7. Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra
1. Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra tổng thể cả năm:
a) Căn cứ vào danh mục các dự án cần kiểm tra đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng và ban hành kế hoạch tổng thể kiểm tra cả năm làm cơ sở thực hiện;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi kế hoạch kiểm tra tổng thể cả năm tới nhà đầu tư và các cơ quan liên quan để phối hợp theo dõi, thực hiện.
2. Xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra đối với từng dự án đầu tư:
a) Trên cơ sở kế hoạch tổng thể cả năm đã được ban hành, Tổ công tác xây dựng và ban hành kế hoạch kiểm tra đối với từng dự án;
b) Kế hoạch kiểm tra đối với từng dự án đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Mục đích, yêu cầu kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; thời gian và địa điểm kiểm tra; phương pháp kiểm tra; phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Tổ công tác; thời hạn kiểm tra, thời hạn lập báo cáo kết quả kiểm tra; kinh phí tổ chức kiểm tra (nếu có).
Điều 8. Các công tác chuẩn bị khác
1. Tổ công tác xây dựng Đề cương báo cáo của nhà đầu tư; xây dựng danh mục hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thu thập; dự thảo biên bản kiểm tra.
2. Trước khi tiến hành kiểm tra thực địa dự án tối thiểu 20 ngày, Tổ công tác gửi kế hoạch kiểm tra đến nhà đầu tư, kèm theo Quyết định thành lập Tổ công tác, đề cương báo cáo; danh mục cung cấp hồ sơ, tài liệu của dự án (gửi cùng với Kế hoạch kiểm tra từng dự án).
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng báo cáo (theo đề cương), cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu gửi cho Tổ công tác trước khi tiến hành.
Mục 2. TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH KIỂM TRA
1. Nghiên cứu hồ sơ
Trên cơ sở hồ sơ do nhà đầu tư cung cấp, Tổ công tác nghiên cứu xem xét việc chấp hành pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án trước khi tổ chức kiểm tra thực địa dự án đầu tư.
2. Kiểm tra thực địa dự án đầu tư
a) Tổ công tác công bố quyết định thành lập Tổ công tác và thông qua kế hoạch kiểm tra với nhà đầu tư;
b) Tổ công tác tiến hành kiểm tra dự án tại thực địa. Nội dung kiểm tra bao gồm: Việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của nhà đầu tư;
c) Sau khi tiến hành kiểm tra thực địa dự án, Tổ công tác lập Biên bản kiểm tra làm cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kiểm tra;
Trong quá trình kiểm tra, khi Tổ công tác phát hiện các vi phạm của nhà đầu tư, Tổ công tác theo thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và có văn bản đề nghị người có thẩm quyền xem xét, xử phạt vi phạm của nhà đầu tư theo thẩm quyền;
d) Trường hợp đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền. Nội dung ủy quyền phải ghi rõ để giải quyết các công việc liên quan đến việc kiểm tra dự án;
đ) Trường hợp nhà đầu tư không phối hợp làm việc, Tổ công tác lập biên bản, trong đó nêu rõ nội dung nhà đầu tư vắng mặt không có lý do.
Điều 10. Lập báo cáo kết quả kiểm tra
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra thực địa dự án, Tổ công tác tổ chức hội nghị để thống nhất các nội dung kết luận kiểm tra. Các nội dung thống nhất phải được lập thành biên bản và được các thành viên Tổ công tác ký tên.
2. Trong thời hạn 16 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra thực địa dự án, trên cơ sở ý kiến thống nhất của Tổ công tác, Tổ trưởng Tổ công tác hoàn thiện báo cáo kết quả kiểm tra, thông qua nhà đầu tư và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Công tác tổ chức, triển khai thực hiện;
b) Kết quả kiểm tra, trong đó kết quả kiểm tra của từng dự án phải làm rõ các nội dung chủ yếu sau:
Các thủ tục pháp lý để triển khai thực hiện của dự án và quá trình thực hiện dự án;
Thực trạng dự án tại thời điểm kiểm tra (Tiến độ thực hiện dự án, hạng mục công trình đã xây dựng, diện tích đất đã đưa vào sử dụng trên thực địa đến thời điểm kiểm tra (nếu có); việc thực hiện các mục tiêu của dự án);
Việc chấp hành các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường và nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư với nhà nước;
Nhận xét, kết luận;
c) Kiến nghị, đề xuất: Kiến nghị xử lý, khắc phục các vấn đề tồn tại, hạn chế, vi phạm và các nội dung khác liên quan.
4. Căn cứ báo cáo, kiến nghị của Tổ công tác, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị về các vấn đề có liên quan.
Mục 1. XỬ LÝ CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC PHÉP ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN VÀ GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 11. Gia hạn sử dụng đất, thu khoản tiền bổ sung
1. Trường hợp Tổ công tác lập biên bản xác định dự án không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tổ công tác lập biên bản, nhà đầu tư (nếu có nhu cầu gia hạn sử dụng đất) nộp hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất theo quy định.
2. Căn cứ văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này và hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất của nhà đầu tư: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh ra quyết định cho phép nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất; phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND cấp huyện ra quyết định cho phép nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất theo quy định.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định, thông báo cho nhà đầu tư khoản tiền nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn sử dụng đất và gửi thông báo cho các sở, ngành, UBND cấp huyện (nơi có dự án đầu tư) về kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư.
Căn cứ văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư gia hạn sử dụng đất (trong trường hợp nhà đầu tư phải thực hiện gia hạn sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai) và hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án của nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Các sở, ngành thực hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và xử lý hồ sơ đối với các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tiếp nhận và xử lý hồ sơ đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp.
3. Đối với các trường hợp phải nộp khoản tiền bổ sung khi được cơ quan có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất; vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước hoặc vi phạm các quy định pháp luật khác có liên quan (nếu có) thì chỉ đồng ý chấp thuận điều chỉnh dự án sau khi nhà đầu tư đã nộp khoản tiền bổ sung tương ứng với thời gian được gia hạn sử dụng đất theo quy định vào ngân sách Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính,các nghĩa vụ khác có liên quan (nếu có) và theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 13. Xử lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Căn cứ kết quả kiểm tra của Tổ công tác và văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét xử lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Mục 2. XỬ LÝ CÁC DỰ ÁN KHÔNG CHO PHÉP GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT, ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Căn cứ văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này và theo quy định pháp luật hiện hành:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án, thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư đối với các dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp; thông báo ngay việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức), UBND cấp huyện (đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) và các cơ quan liên quan.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hoàn thiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư theo quy định đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp.
1. Căn cứ văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này và theo quy định pháp luật hiện hành, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức) hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) trình cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội.
Đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành thì trong thời hạn 30 ngày, cơ quan thuế (Cục Thuế tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức hoặc Chi cục Thuế khu vực đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) lập đầy đủ các hồ sơ để chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi đất theo quy định.
2. Căn cứ Quyết định thu hồi đất nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan thuế (Cục Thuế tỉnh đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức hoặc Chi cục Thuế khu vực đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) chủ trì, phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường xác định và thông báo cho nhà đầu tư khoản tiền nhà đầu tư phải nộp bổ sung trong thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất (được tính từ thời điểm được Nhà nước cho thuê đất đến thời điểm Nhà nước có quyết định thu hồi đất sau khi trừ đi thời gian tương ứng với thời gian được miễn trừ theo quy định) để thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định.
3. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất và nghĩa vụ tài chính có liên quan khác sau khi thu hồi đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Văn phòng UBND tỉnh:
a) Xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các vấn đề có liên quan theo đề nghị của Tổ công tác;
b) Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp danh mục các dự án đề nghị kiểm tra do các sở, ngành, UBND cấp huyện đề xuất, gửi Thanh tra tỉnh để thẩm định;
b) Quyết định chỉnh điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh dự án theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Quyết định chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư đối với các dự án vi phạm theo quy định pháp luật về đầu tư; đề nghị UBND tỉnh có văn bản không chấp thuận điều chỉnh nội dung đầu tư;
d) Xử lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư;
đ) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nội dung văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Đề xuất danh mục các dự án đã được giao đất, cho thuê đất cần kiểm tra gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định thời điểm đưa đất vào sử dụng, thời gian gia hạn sử dụng đất trình UBND tỉnh quyết định gia hạn sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất để chuyển cơ quan thuế làm cơ sở xác định khoản tiền phải nộp bổ sung theo quy định;
c) Tham mưu UBND tỉnh quyết định thu hồi đất (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức), hướng dẫn nhà đầu tư chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Lập danh mục các dự án đề nghị kiểm tra gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp theo quy chế này;
b) Quyết định chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi văn bản chấp thuận đầu tư đối với các dự án vi phạm (đối với các dự án trong khu công nghiệp) theo quy định của Luật Đầu tư; điều chỉnh dự án đầu tư hoặc không chấp thuận điều chỉnh dự án đầu tư theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng:xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm theo quy định tại Quy chế này và pháp luật liên quan;
6. Cơ quan thuế
a) Cục Thuế tỉnh lập danh mục các dự án đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước chưa đầy đủ, quá thời hạn và các dự án khác cần kiểm tra;
b) Cục Thuế tỉnh (đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức), Chi cục Thuế khu vực (đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân): xác định, thông báo cho người sử dụng đất nộp khoản tiền bổ sung trong thời gian được gia hạn sử dụng đất (đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất) hoặc trong thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất (đối với trường hợp không được gia hạn sử dụng đất) theo Quy chế này và quy định của pháp luật. Trường hợp nhà đầu tư không chấp hành nộp hoặc nộp không đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính đã thông báo thì thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
7. Thanh tra tỉnh:
a) Thẩm định danh mục các dự án đầu tư cần kiểm tra trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo tránh sự trùng lặp nhiều đoàn kiểm tra đối với một dự án;
b) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, nếu phát hiện nhà đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì có văn bản đề nghị UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định, thông báo cho nhà đầu tư nộp khoản tiền bổ sung vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
8. Công an tỉnh:
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan trong việc đảm bảo công tác an ninh, an toàn quá trình cưỡng chế thu hồi đất các dự án chậm tiến độ, chậm tiến độ sử dụng đất hoặc không đưa đất vào sử dụng.
9. Các sở, ban, ngành có liên quan khác: Căn cứ quy định của pháp luật liên quan, thực hiện thu hồi, hủy bỏ hoặc tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi, hủy bỏ các giấy phép, hồ sơ pháp lý đã cấp cho dự án đầu tư.
10. UBND cấp huyện:
a) Đề xuất danh mục các dự án cần kiểm tra trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy chế này;
b) Phối hợp với Tổ công tác và các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý sau kiểm tra các dự án;
c) Thực hiện gia hạn sử dụng đất đối với các trường hợp được gia hạn sử dụng đất, thu hồi đất (đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân) theo quy định của Luật Đất đai và quy chế này;
d) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tham mưu thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và Quy chế này;
đ) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện nhà đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì có văn bản đề nghị UBND tỉnh giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định, thông báo cho nhà đầu tư nộp khoản tiền bổ sung vào ngân sách Nhà nước theo quy định;
e) Thực hiện nhiệm vụ theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này; kịp thời báo cáo Chủ tịch kết quả thực hiện (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 17. Trách nhiệm của nhà đầu tư, chủ đầu tư
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, quản lý thuế, quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Phối hợp chặt chẽ với Tổ công tác, các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện nghiêm túc quy chế này.
3. Nộp bổ sung khoản tiền trong thời gian được gia hạn sử dụng đất (nếu được gia hạn sử dụng đất) hoặc trong thời gian không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ sử dụng đất (nếu không được gia hạn sử dụng đất) theo thông báo của cơ quan thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định; thực hiện các nội dung khác theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy chế này.
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quy chế này và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA
(Kèm theo Quyết định số 8/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2022 của UBND tỉnh Bắc Giang)
TT | Tên dự án | Tên nhà đầu tư/chủ đầu tư | Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế | Địa điểm thực hiện dự án | Chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/hoặc văn bản tương đương khác | Tình hình giao đất, thuê đất(*) | Lý do đề nghị kiểm tra | ||
Số | Ngày cấp | Đã được giao đất, cho thuê đất hoặc cho thuê đất một phần | Chưa được giao đất, cho thuê đất | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 | ……. |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Đánh dấu (X) và ô tương ứng
- 1 Quyết định 04/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra và xử lý sau kiểm tra dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2 Kế hoạch 616/KH-UBND về kiểm tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2021
- 3 Kế hoạch 239/KH-UBND năm 2021 về kiểm tra, đôn đốc giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4 Quyết định 2427/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch kiểm tra định kỳ hoạt động đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 5 Kế hoạch 127/KH-UBND về kiểm tra, đánh giá các chương trình, dự án đầu tư của Thành phố Hà Nội năm 2022