THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2001/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 15 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 02/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 02 năm 1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Riêng nhà, đất do các đơn vị thuộc hệ thống cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam trực tiếp quản lý thì Ban Tài chính - Quản trị Trung ương kiểm tra, sắp xếp lại nhằm sử dụng hợp lý tài sản hiện có trong phạm vi nội bộ theo đúng các quy định hiện hành.
Nội dung báo cáo về diện tích nhà, đất gồm : số hiện có; số cần giữ lại để sử dụng làm trụ sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh; trụ sở làm việc nhưng đã dùng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc giao cho các doanh nghiệp nhà nước sử dụng; làm nhà ở cho cán bộ, công nhân viên; cho thuê; chưa sử dụng, kèm theo văn bản kiến nghị phương án xử lý.
2. Đối với các cơ sở nhà, đất dôi dư sau khi sắp xếp lại của Ban Tài chính - Quản trị Trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì các đơn vị này quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định và chịu trách nhiệm về xử lý, sắp xếp lại trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của các cơ quan hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý.
Điều 4. Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh :
1. Xử lý theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo thẩm quyền số diện tích nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, sự nghiệp dôi ra do sắp xếp lại theo các hình thức sau đây:
- Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp chưa có trụ sở làm việc hoặc bổ sung cho các cơ quan, đơn vị đã có trụ sở làm việc nhưng còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức;
- Tổ chức việc bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng;
- Thu hồi và quản lý số diện tích nhà, đất thuộc trụ sở làm việc dôi ra do sắp xếp lại để phục vụ nhu cầu chung của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp nhà nước có diện tích nhà, đất dôi ra do sắp xếp lại để bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chỉ có một tổ chức hoặc một cá nhân đăng ký mua thì không phải đấu giá, Hội đồng định giá và bán đấu giá xem xét, quyết định thực hiện bán theo giá do Hội đồng định giá và bán đấu giá xác định.
1. Để đầu tư, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hoặc xây dựng mới trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
2. Các doanh nghiệp nhà nước có nhà được bán và chuyển quyền sử dụng đất được sử dụng vào các nội dung sau, nếu có các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh mới đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện phải di dời khỏi nội thành;
b) Làm vốn đầu tư cải tạo mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu để tăng thêm năng lực sản xuất, kinh doanh và được ghi tăng vốn ngân sách nhà nước cấp.
c) Đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện thua lỗ nhưng có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả do cấp có thẩm quyền phê duyệt được bổ sung làm vốn phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục hồi sản xuất ( có khả năng phá sản) thì phải nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
1. Không được bố trí nhà ở trong khuôn viên trụ sở cơ quan.
Khu nhà ở đan xen trong khuôn viên cơ quan nếu có thể tách ra riêng biệt và phù hợp với quy hoạch của thành phố thì cho phép chuyển mục đích sử dụng phần diện tích này từ trụ sở làm việc sang nhà ở, đất ở và phải được xây tường bao quanh để phân biệt khuôn viên trụ sở cơ quan với khu nhà ở.
Nếu khu nhà ở không tách biệt được và không phù hợp với quy hoạch thì đơn vị đang quản lý, sử dụng lập kế hoạch di chuyển các gia đình ra khỏi khuôn viên trụ sở làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với các trụ sở làm việc của cơ quan đã bố trí làm nhà ở độc lập cho cán bộ, công nhân viên từ trước năm 1995, nay xét thấy phù hợp với quy hoạch của thành phố thì được giữ làm nhà ở và thực hiện xử lý theo chính sách nhà ở, đất ở hiện hành.
3. Các cơ quan, đơn vị hiện đang sử dụng trụ sở làm việc quá chật hẹp hoặc không phù hợp với quy hoạch và yêu cầu công tác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất để chuyển trụ sở đến nơi khác phù hợp với yêu cầu hoạt động của cơ quan.
4. Trường hợp cần điều chuyển trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, sự nghiệp từ nơi thừa sang nơi thiếu hoặc sắp xếp lại cho hợp lý thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước và văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
5. Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, sự nghiệp đã sử dụng làm cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc giao cho các doanh nghiệp nhà nước sử dụng, nay vẫn phù hợp với quy hoạch thì cho phép chuyển đổi công năng và thực hiện chế độ quản lý tài sản theo quy định hiện hành.
6. Đối với các trụ sở làm việc đang cho thuê, được tiếp tục cho thuê đến khi hết hạn hợp đồng và sau đó xử lý theo quy định tại Quyết định này. Số tiền thu được từ việc cho thuê trụ sở làm việc phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn liên doanh, thừa kế (nếu là hộ gia đình, cá nhân) quyền sử dụng đất; được chuyển quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong nước.
Hàng quý, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của các đoàn thể, các Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính tiến độ triển khai thực hiện việc rà soát, sắp xếp lại trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
| Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
- 1 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 68/2004/QĐ-UB sửa đổi quy trình chu chuyển xử lý hồ sơ nhà đất theo Quyết định 80/2001/QĐ-TTg kèm theo Quyết định 19/2003/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 111/2002/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 111/2002/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 71/2014/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
- 2 Chỉ thị 23/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn số 4916/BTC-QLCS của Bộ tài chính về việc xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg
- 4 Quyết định 138/2004/QĐ-UB về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 20/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Chỉ thị 12/2001/CT-UB về nghiêm cấm khai thác, lưu thông, chế biến, tiêu thụ cá nóc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn số 7249/TC-QLCS ngày 02/07/2002 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ
- 8 Thông tư 83/2001/TT-BTC hướng dẫn việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Luật đất đai sửa đổi 1998
- 10 Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước
- 11 Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998
- 12 Luật Đất đai 1993
- 13 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 1 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 138/2004/QĐ-UB về thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Chỉ thị 12/2001/CT-UB về nghiêm cấm khai thác, lưu thông, chế biến, tiêu thụ cá nóc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 20/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Chỉ thị 23/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Quyết định 71/2014/QĐ-TTg sửa đổi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 140/2008/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước