UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/2006/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 25 tháng 9 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỆN TOÀN TRUNG TÂM LƯU TRỮ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Cản cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003:
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 8/11/2005 của Chính phủ về quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 21/2005/TT-BNV ngày 01/02/2005 cùa Bộ Nội vụ Hươngs dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 3/5/2006 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay kiện toàn Trung tâm Lưu trữ tỉnh Lào Cai
Trung tâm Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai, thực hiện chức năng lưu trữ lịch sử, lưu trữ hiện hành của Văn phòng UBND tỉnh.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của Pháp luật.
Trụ sở Trung tâm đặt tại Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung lâm
1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về tài liệu lưu trữ trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh và cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản khai thác và sử dụng tài liệu của tỉnh; tu bổ, phục chế tài liệu hư hỏng; thực hiện lưu trữ hiện hành của Văn phòng UBND tỉnh;
2. Thực hiện chế độ thống kê Nhà nước về tài liệu lưu trữ, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ của tỉnh với cơ quan quản lý lưu trữ Nhà nước cấp trên;
3. Tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm vi tỉnh;
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán hộ, viên chức lưu trữ của Trung tâm lưu trữ tỉnh, lập kế hoạch xây dựng kho tàng, mua sắm thiết bị và dự trù kinh phí cho hoạt động thường xuyên của Trung tâm;
5. Thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ vào kho lưu trữ của tỉnh:
6. Thực hiện các quy trình nghiệp vụ lưu trữ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn:
7. Thực hiện một số dịch vụ công về công tác lưu trữ theo quy định của pháp luật;
8. Quản lý tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành;
9. Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan Công báo tỉnh (khi chưa thành lập Trung tâm Công báo tỉnh) và một số nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng UBND tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Tổ chức bộ máy;
a) Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Nghiệp vụ lưu trữ
- Kho lưu trữ
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo Trung tâm; Trưởng, Phó trưởng phòng, đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức của Trung tâm thực hiện theo quy định của Nhà nước và phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
Giám đốc Trung tâm Lưu trữ có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh phê duyệt.
2. Biên chế
Biên chế của Trung tâm Lưu trữ được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm trong tổng biên chế sự nghiệp của Văn phòng UBND tỉnh, theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định này; trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phát sinh thì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Tư pháp; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ tỉnh căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 118/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2009 quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm lưu trữ tỉnh, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- 3 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Quyết định 37/2006/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 5 Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6 Thông tư 21/2005/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân do Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2 Quyết định 118/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 1038/QĐ-UBND năm 2009 quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm lưu trữ tỉnh, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 3522/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/6/2013