ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 80/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 01 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1932/TTr-SCT, ngày 26/12/2014 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”giai đoạn 2015 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM” GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 80/QĐ-UBND, ngày 16/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ:
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động với mục đích lâu dài nhằm giúp người tiêu dùng nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
- Phát triển thị trường trong nước đối với hàng Việt Nam trong mối quan hệ với phát triển thị trường và thương mại cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối tạo điều kiện đưa các hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân.
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động trên cơ sở phát triển nền kinh tế tỉnh và tác động trở lại phát triển bền vững sản xuất hàng hóa của tỉnh với năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh ngày một nâng cao, bảo vệ môi trường, khai thác tối đa tiềm năng sẵn có của tỉnh.
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động trên cơ sở huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh; đồng thời thực hiện những chính sách khuyến khích đầu tư phát triển thương mại, nhất là chính sách hỗ trợ và khuyến khích ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại tại khu vực nông thôn, xây dựng mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường bền vững.
- Phát triển thương mại tại khu vực nông thôn, gắn liền với việc thực hiện các chính sách ưu tiên về dân tộc, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn.
- Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động. Phát huy vai trò Nhà nước và các tổ chức có liên quan trong quản lý thị trường nhằm bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ nền sản xuất, môi trường kinh doanh hàng Việt Nam phát triển lành mạnh.
a) Mục tiêu tổng quát:
Trong giai đoạn 2014 đến 2020, phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng Việt Nam của tỉnh thông qua tập trung nguồn lực đẩy mạnh nhóm các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”, đồng thời lồng ghép vào Chương trình hành động của tỉnh, hưởng ứng Cuộc vận động nhằm tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ trên toàn tỉnh thực hiện chủ trương của Bộ Chính trị tại Thông báo Kết luận 264/TB-TW ngày 31/7/2009 về việc tổ chức Cuộc vận động và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 17/9/2012 về việc tăng cường thực hiện Cuộc vận động.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015, 90% người tiêu dùng và doanh nghiệp tỉnh biết đến Cuộc vận động; đến năm 2020, trên 70% biết đến các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
- Đến năm 2015, tăng thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa lên trên 70%; phấn đấu đến năm 2020 tăng thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh tại các kênh phân phối lên trên 80%. Triển khai xây dựng Điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh.
- Đến hết năm 2020, cơ bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật mạng lưới phân phối hàng Việt của tỉnh để cung cấp, tập huấn sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh tổ chức được dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh, trước hết là hiệu quả của công tác chống buôn lậu, hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ và các hành vi kinh doanh trái phép; tạo sự chuyển biến căn bản và thực chất trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ người sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam chân chính.
Trong giai đoạn 2015 - 2020, tăng cường đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường, ưu tiên công tác truyền thông để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng bộ, thống nhất trong nhận thức và hành vi của doanh nghiệp và người tiêu dùng của tỉnh. Đẩy mạnh công tác phát triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam, nhất là tại địa bàn nông thôn, thúc đẩy chương trình đưa hàng Việt Nam đến người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
a) Nhóm nhiệm vụ thông tin, truyền thông:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng trong tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam; tiếp tục thực hiện các giải pháp thích hợp để khuyến khích, định hướng tiêu dùng và vận động nhân dân tích cực sử dụng hàng Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động để thực hiện mua hàng Việt Nam khi có nhu cầu mua sắm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong tỉnh khi mua sắm vật tư, thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu và dịch vụ trong nước bảo đảm chất lượng.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh không chỉ tại thị trường trong tỉnh, trong nước mà còn từng vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền về Cuộc vận động trong nhà trường, các cấp học, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng.
- Triển khai thực hiện các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa của tỉnh trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Vĩnh Long,…; phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, chuyên đề, chuyên mục truyền thông về sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp trong tỉnh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng các ấn phẩm, tạp chí, báo, in ấn tài liệu tuyên truyền cho Cuộc vận động.
- Cập nhật, công bố, quảng bá thường xuyên và kịp thời danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được, để phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
- Công bố thường xuyên, kịp thời danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin chính thức về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong tỉnh, trong nước trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, trụ sở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội.
- Xây dựng cơ chế phù hợp tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức đoàn thể các cấp tổ chức thực hiện hiệu quả Cuộc vận động
b) Nhóm nhiệm vụ về phát triển hệ thống phân phối hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên đối với hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh:
- Nghiên cứu xây dựng chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng trên địa bàn tỉnh gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh; đa dạng hóa các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững, đặc biệt tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
- Tiếp tục nghiên cứu triển khai Chương trình bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh một cách phù hợp, đồng thời gắn kết với việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động; ưu tiên đưa hàng Việt vào hệ thống các điểm bán hàng bình ổn.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, chợ truyền thống, các chương trình khuyến mại hàng Việt Nam, các Phiên chợ “Hàng Việt về nông thôn” trên địa bàn.
- Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá tuyến điểm du lịch gắn với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
c) Nhóm nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng Việt Nam và doanh nghiệp của tỉnh:
- Xây dựng chương trình hành động, tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm; nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác việc kinh doanh trên môi trường mạng.
d) Nhóm nhiệm vụ về kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng:
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
1. Nhóm giải pháp giúp thay đổi về nhận thức và hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt Nam:
Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tuyên truyền về Cuộc vận động, gắn kết với tên gọi chung “Tự hào hàng Việt Nam” và tập trung vào các nội dung:
- Đẩy mạnh vận động các cơ quan nhà nước ưu tiên hàng Việt Nam trong mua sắm. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành và địa phương trong công tác phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
- Tiếp tục phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc của người tiêu dùng Việt Nam trong chủ động ưu tiên mua sắm, sử dụng và tuyên truyền quảng bá “Tự hào về hàng Việt Nam” trong đời sống sinh hoạt hàng ngày, thể hiện nét đẹp văn hóa ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Phát huy bản lĩnh trí tuệ của các doanh nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thực hiện phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động; đầu tư đổi mới tư duy và công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh; ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào sản xuất, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
- Xây dựng các chương trình vinh danh và trao giải thưởng cho các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Cuộc vận động.
- Xây dựng các chương trình khuyến khích ưu tiên sử dụng hàng Việt Nam đối với tiêu dùng cá nhân như: Cập nhật, công bố, quảng bá thường xuyên và kịp thời danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được. Tuyên truyền phổ biến đến doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia các Hội chợ, Phiên chợ, các Chương trình “Hàng Việt về nông thôn” trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ quảng bá thương hiệu cho doanh nghiệp tỉnh trên phương tiện truyền thông báo chí, đặc biệt là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững:
- Xây dựng chương trình kết nối giữa tỉnh, thành phố, giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong tỉnh, trong nước. Phối hợp khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển mạng lưới phân phối hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các khu vực tập trung đông dân cư, khu công nghiệp, vùng nông thôn của tỉnh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại, trong đó trọng tâm là quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại. Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hỗ trợ tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn nông thôn, khu công nghiệp của tỉnh.
- Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hoạt động bán hàng Việt trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững, cụ thể:
+ Thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ.
+ Phối hợp nghiên cứu, xây dựng bản đồ số về mạng lưới phân phối hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh và cập nhật hàng năm, trong đó có các dữ liệu cơ bản như: Các hộ kinh doanh, chợ, siêu thị, sức mua.
+ Nghiên cứu, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các điểm bán hàng Việt Nam tại địa phương, lồng ghép, gắn kết việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường tại các địa phương.
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ thành chuỗi cung ứng bền vững, nhằm gắn kết các doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối, tạo thuận lợi trong khâu cung ứng và tiêu thụ hàng hóa. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia mô hình.
+ Triển khai thực hiện Đề án Tổ chức hệ thống tiêu thụ nông - thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020.
3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh:
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là ở địa bàn nông thôn.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia trên cơ sở Chương trình Xúc tiến thương mại hàng năm nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển thương hiệu, khẳng định vị thế kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu.
- Triển khai thực hiện Chương trình khuyến công của tỉnh giai đoạn 2015 - 2020, tập trung tăng cường triển khai chương trình liên kết Công thương giữa các tỉnh, thành phố, để hàng hóa của tỉnh, đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp; hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác kinh doanh trên môi trường mạng, đặc biệt là ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm xây dựng, củng cố, phát triển thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, thực hiện các hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng quản lý thị trường của tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa các huyện, thành phố, thị xã nhằm kiểm soát tốt luồng lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện giám sát các hoạt động xúc tiến thương mại hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh, để bảo đảm mục đích của Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
- Các Sở, ngành, cơ quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lồng ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam đến người tiêu dùng.
Danh mục các dự án cụ thể (kèm theo phụ lục 1).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020:
Nguồn kinh phí thực hiện từ các nguồn:
Hỗ trợ từ Ngân sách trung ương: Đề nghị 4 tỷ đồng.
-Ngân sách địa phương: 1,44 tỷ đồng.
-Cụ thể ước nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch: 1,44 tỷ đồng/6 năm
+ Chương trình hỗ trợ xây dựng chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam”: 180 triệu đồng.
+ Chương trình hỗ trợ hoạt động thông tin, tuyên truyền: 180 triệu đồng.
+ Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá và mở rộng kênh phân phối: 210 triệu đồng.
+ Chương trình nhận diện hàng Việt Nam: 120 triệu đồng.
+ Chương trình tôn vinh doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện cuộc vận động: 90 triệu đồng.
+ Chương trình hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật mạng lưới phân phối: 210 triệu đồng.
+ Chương trình xây dựng mô hình thí điểm: 200 triệu đồng.
+ Chương trình tăng cường hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam: 130 triệu đồng.
+ Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ thuật cho doanh nghiệp: 120 triệu đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Phân kỳ nguồn vốn thực hiện hàng năm:
+ Năm 2015: 300 triệu đồng.
+ Năm 2016: 240 triệu đồng.
+ Năm 2017: 210 triệu đồng.
+ Năm 2018: 240 triệu đồng.
+ Năm 2019: 210 triệu đồng.
+ Năm 2020: 240 triệu đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo các nội dung của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh liên quan, các địa phương, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công,… và các hoạt động theo Kế hoạch này.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Định kỳ hàng năm, báo cáo về UBND tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch; có sơ kết, kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, trình UBND quyết định điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo nội dung của Kế hoạch.
Hàng năm, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động của Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ động phối hợp với Sở Công thương triển khai các chương trình thuộc Kế hoạch về tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp phân phối và các nhà bán buôn, bán lẻ, các Hội, Hiệp hội ngành nghề, ngành hàng trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp định hướng sản xuất kinh doanh, khai thác tốt các thị trường tiềm năng và mở rộng thị trường xuất khẩu...
- Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh như Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Vĩnh Long … chủ động phối hợp với Sở Công thương, các Sở, ngành của tỉnh, các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
5. Các sở ngành tỉnh liên quan:
Triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch theo trách nhiệm được giao của các sở ngành được cấp thẩm quyền quyết định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long:
- Chủ động tổ chức thực hiện các chương trình được giao tại Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo các nội dung của Kế hoạch thuộc trách nhiệm của địa phương.
- Bố trí kinh phí, phương tiện làm việc, cơ sở vật chất để Phòng Công thương, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ tầng làm tốt vai trò tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phát triển thương mại tại địa phương gắn với Cuộc vận động.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình được phân công thuộc kế hoạch; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả gửi về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
7. Các đoàn thể, hiệp hội ngành nghề của tỉnh:
- Chủ động phối hợp với Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hội viên.
- Phối hợp với Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường gắn với Cuộc vận động theo các nội dung của Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép, Sở Công thương phối hợp với các ngành, các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
- 1 Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2 Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện phát triển thị trường trong tỉnh gắn với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2020
- 3 Quyết định 2060/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển thị trường trong nước” gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2020
- 4 Quyết định 634/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- 6 Quyết định 1324/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7 Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tham gia bán hàng tại các phiên chợ hàng Việt do Sở Công Thương tổ chức nhằm thực hiện Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam của Bộ Chính trị do tỉnh Bình Định ban hành
- 9 Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 11 Thông báo 264-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tham gia bán hàng tại các phiên chợ hàng Việt do Sở Công Thương tổ chức nhằm thực hiện Cuộc vận động Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam của Bộ Chính trị do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 1324/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 2060/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển thị trường trong nước” gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2014 - 2020
- 4 Kế hoạch 27/KH-UBND năm 2015 triển khai thực hiện phát triển thị trường trong tỉnh gắn với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2020
- 5 Quyết định 1011/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La