ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 800/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 18 tháng 11 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại văn bản số 614/SXD-QLN ngày 21/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2009 – 2015 theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng (là cơ quan thường trực) chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đạt mục tiêu, đối tượng và tiến độ đề ra; thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 800/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh)
I. CƠ SỞ LẬP KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:
- Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến 2010 và 2020;
- Căn cứ Chỉ thị số 34/2006/CT-TTg ngày 26/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
- Căn cứ Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BXD ngày 15/6/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp;
- Căn cứ công văn số 366/BXD-QLN ngày 12/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc triển khai xây dựng chương trình phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân KCN, ký túc xá cho sinh viên.
Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm trong việc giải quyết nhà ở của nhân dân ở khu vực đô thị. Trong công tác quản lý và phát triển nhà ở đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên tình trạng phát triển nhà ở tự phát, không tuân thủ quy định của pháp luật diễn ra phố biến ở nhiều nơi. Quỹ nhà ở đô thị tuy có nhưng không đáng kể, số lượng nhà ở xây dựng theo dự án còn thấp. Riêng quỹ nhà ở dành cho các đối tượng có thu nhập thấp tại khu vực đô thị chưa được quan tâm đúng mức. Chất lượng nhà ở, tiêu chuẩn diện tích ở của các đối tượng thu nhập thấp ở mức trung bình và thấp.
Theo số liệu của Cục Thống kê Bình Định, mức thu nhập bình quân lao động trên địa bàn tỉnh là 1.400.000 đồng, như vậy tổng thu nhập bình quân hộ gia đình 2 con ăn theo là 2.800.000 đồng/tháng, trong khi đó theo tỉ lệ chi trả các khoản sinh hoạt gia đình từ kết quả điều tra xã hội học của Bộ Xây dựng (ăn uống chiếm 25,2%; mua sắm đồ dùng gia đình 18,6%; học tập của bản thân và con cái 11,5%; giao tiếp xã hội 11,2%; điện nước sinh hoạt 8,9%; may mặc 6,1%; khám chữa bệnh 3,8%; chi khác 3,2%) thì khả năng chi cho nhà ở từ lương tối đa đạt khoảng 11% tương đương 308.000đồng/tháng.
Với kết quả nêu trên cho thấy mức thu nhập bình quân của người lao động tại tỉnh ta còn thấp, khả năng tích lũy không nhiều, rất khó có điều kiện để tạo lập chỗ ở nếu không có chính sách tạo điều kiện và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo Bộ Xây dựng, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có khoảng 25% hộ gia đình có nhà kiên cố, còn trên 30% các hộ gia đình có diện tích nhà ở dưới 36m2, trong đó 19% gia đình còn sống trong những căn nhà tạm bợ. Theo đánh giá chung có khoảng 15 – 20% hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế tại khu vực đô thị thật sự gặp khó khăn về nhà ở (Nguồn: Bộ Xây dựng).
Theo số liệu thu thập được tại các khu vực đô thị tỉnh Bình Định, số hộ cán bộ, công chức, viên chức chưa có nhà ở, đang ở nhà tạm, nhà ở dột nát khoảng 1.700 hộ; các đơn vị lực lượng vũ trang, quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước khoảng 630 hộ và dự kiến người dân có thu nhập thấp tại khu vực đô thị khoảng 4.300 hộ. Tổng số hộ thu nhập thấp có nhu cầu nhà ở là 6.630 hộ.
Nhà ở là vấn đề bức xúc hiện nay ở tỉnh ta, đặc biệt là nhu cầu chỗ ở của các đối tượng có thu nhập thấp, công nhân tại các khu công nghiệp, nhà ở cho sinh viên v.v…, giải quyết tốt vấn đề nhà ở là tiền đề quan trọng góp phần nâng cao mức sống của nhân dân, từng bước ổn định xã hội, tạo sự tác động tích cực trong việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và chiến lược phát triển lâu dài quỹ nhà ở của tỉnh, việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết. Mục đích của kế hoạch là:
1. Phấn đấu đến năm 2015 đáp ứng cho khoảng 30% số hộ thu nhập thấp có nhu cầu nhà ở được giải quyết chỗ ở.
2. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở để bán (trả tiền một lần hoặc trả góp), cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp) theo phương thức xã hội hóa.
3. Việc đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp phải gắn với quy hoạch phát triển đô thị, đồng thời phải căn cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, tình hình đặc điểm của từng địa phương; được tổ chức quản lý đầu tư đúng quy định, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, quản lý sử dụng có hiệu quả; thực hiện công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
4. Các dự án nhà ở thu nhập thấp phải được phát triển hài hòa với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhằm bảo đảm cho người có thu nhập thấp được hưởng các lợi ích từ phúc lợi công cộng và hạ tầng xã hội của khu vực đô thị.
I. TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ VÀ GIÁ BÁN, CHO THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP:
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thu nhập thấp
a. Nhà ở thu nhập thấp là loại nhà ở căn hộ chung cư, có diện tích căn hộ tối đa không quá 70m2; chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở thu nhập thấp theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành;
b. Khi tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các dự án nhà ở thu nhập thấp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn xây dựng hiện hành, không khống chế số tầng, phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hệ số sử dụng nhà ở từ 0,7 - 0,8.
2. Giá bán nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay ( nếu có) và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá bán nhà ở.
3. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp do chủ đầu tư dự án xây dựng theo nguyên tắc tính đủ chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí quản lý, vận hành và lợi nhuận định mức tối đa là 10% chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê, thuê mua nhà ở; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm.
4. Trường hợp mua trả góp và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì người mua, thuê mua nhà ở nộp tiền lần đầu không quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua có thỏa thuận khác với bên bán. Thời hạn trả góp, thuê mua do bên bán, bên mua tự thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm.
II. CÁC ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP:
1. Các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp gồm: cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước và người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp
Người được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a. Chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 5m2/người;
b. Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức;
c. Đối với các trường hợp mua và thuê mua nhà ở thu nhập thấp thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại tỉnh Bình Định;
d. Có mức thu nhập thấp, không có khả năng tự cải thiện chỗ ở.
3. Người mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp được vay vốn từ các ngân hàng thương mại có hỗ trợ của Nhà nước về lãi suất để trả một lần, trả góp tiền mua, thuê mua nhà ở.
III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG VÀ THỰC HIỆN VIỆC MUA, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP:
Trình tự, thủ tục xác định về đối tượng, điều kiện và thực hiện việc mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện như sau:
1. Người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải làm đơn có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi làm việc về đối tượng, mức thu nhập và của UBND cấp phường nơi cư trú về hoàn cảnh và thực trạng về nhà ở. Sau khi xác nhận, người có nhu cầu nộp đơn cho chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, đối chiếu với các quy định về đối tượng và điều kiện nhà ở của người xin mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp quy định tại Mục II, Phần II của Kế hoạch này để ký hợp đồng.
3. Sau khi thực hiện việc ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập đầy đủ danh sách các đối tượng đã được giải quyết gửi về Sở Xây dựng Bình Định để thực hiện kiểm tra ( hậu kiểm).
Trường hợp chủ đầu tư thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không đúng quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ buộc chủ đầu tư dự án đó phải hoàn trả các khoản chi phí đã được ưu đãi, không cho phép thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản khác trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi hoặc thu hồi đăng ký kinh doanh. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
IV. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở THU NHẬP THẤP:
1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ - CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bản hướng dẫn do Bộ Xây dựng ban hành).
2. Dự án nhà ở thu nhập thấp phải được tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
V. PHƯƠNG THỨC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUỸ NHÀ Ở THU NHẬP THẤP:
1. Nghiêm cấm việc lợi dụng dưới mọi hình thức các chính sách ưu đãi của Nhà nước về phát triển nhà ở thu nhập thấp để trục lợi.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác nhà ở thu nhập thấp theo quy định của pháp luật về nhà ở, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng dự án nhà ở thu nhập thấp.
3. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào. Người mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp được phép bán hoặc cho thuê sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua với chủ đầu tư dự án.
4. Trong thời gian chưa đủ 10 năm kể từ khi ký hợp đồng, nếu bên mua hoặc thuê mua nhà ở thu nhập thấp có nhu cầu chuyển nhượng, thì chỉ được chuyển nhượng cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giá chuyển nhượng nhà ở không cao hơn mức giá nhà ở thu nhập thấp cùng loại tại thời điểm chuyển nhượng.
5. Các trường hợp giao dịch nhà ở thu nhập thấp vi phạm các quy định nêu trên thì tùy trường hợp cụ thể sẽ bị thu hồi giá trị các khoản Nhà nước đã hỗ trợ, bị hủy hợp đồng mua, thuê, thuê mua, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI NHÀ Ở THU NHẬP THẤP TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. QUỸ ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở THU NHẬP THẤP:
1. Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp được bố trí trong quy hoạch các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới hoặc bố trí riêng phù hợp với quy định của Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại có quy mô từ 10 ha trở lên và dự án khu đô thị mới phải dành tỷ lệ diện tích đất tối thiểu là 20% diện tích đất ở của dự án đó để đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà ở thu nhập thấp của từng dự án nhà ở thương mại hoặc khu đô thị mới phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dựa trên kết quả điều tra xã hội học của Bộ Xây dựng về tỷ lệ người có thu nhập thấp và số hộ thu nhập thấp có nhu cầu nhà ở; hiện trạng dân số năm 2009 và dự báo dân số đến năm 2015 tại khu vực đô thị tỉnh Bình Định; các dự án nhà ở thu nhập thấp chuẩn bị triển khai trong giai đoạn 2009 - 2012 và dự kiến các dự án sẽ triển khai giai đoạn 2013 - 2015; quỹ đất dành để xây dựng nhà ở thu nhập thấp để tính toán nhu cầu và khả năng đáp ứng nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị. Kết quả được thể hiện ở bảng sau:
Giai đoạn 2009 - 2012 | Dự kiến giai đoạn 2013 - 2015 | ||||||||
Tổng số hộ thu nhập thấp khu vực đô thị | Số hộ có nhu cầu nhà ở | Khả năng đáp ứng | Quỹ đất QH xây dựng nhà ở thu nhập thấp (ha) | Tổng số hộ thu nhập thấp khu vực đô thị | Số hộ có nhu cầu nhà ở | Khả năng đáp ứng | Quỹ đất QH xây dựng nhà ở thu nhập thấp (ha) | ||
Nhà ở chung cư do các doanh nghiệp xây dựng (%) | Nhà ở riêng lẻ do các hộ dân tự xây dựng (%) | Nhà ở tập trung do các doanh nghiệp xây dựng (%) | Nhà ở riêng lẻ do các hộ dân xây dựng (%) | ||||||
14.250 | 6.630 | 5,5 | 3,0 | 1,92 | 28.000 | 15.000 | 18,8 | 7,0 | 23,65 |
III. QUY MÔ VÀ SỐ DỰ ÁN NHÀ Ở THU NHẬP THẤP KHU VỰC ĐÔ THỊ DỰ KIẾN TRIỂN KHAI:
1. Giai đoạn 2009 - 2012:
a. Số dự án đầu tư: 02 dự án, xây dựng khu nhà ở căn hộ chung cư cao tầng.
b. Địa điểm xây dựng:
+ Khu đất thu hồi tại khu vực 4, phường Quang Trung, thành phố Quy Nhơn của Công ty TNHH Tiến Đạt và Công ty SX VLXD và xây lắp Bình Định (Khu Lò vôi + Tiến Đạt), diện tích đất xây dựng chung cư là: 9.830m2.
+ Khu đất thu hồi tại khu vực 11, phường Ngô Mây, thành phố Quy Nhơn của Công ty TNHH Tân Việt và Chi nhánh XNK lâm sản Quy Nhơn (khu Nafor + Tân Việt), diện tích đất xây dựng chung cư là 9.437m2.
c. Khả năng đáp ứng số căn hộ nhà ở thu nhập thấp: 352 căn hộ
+ Khu Lò vôi + Tiến Đạt: Dự kiến xây dựng 02 block chung cư. Mỗi block có sức chứa khoảng 80 căn hộ, diện tích sàn mỗi căn hộ từ 45m2 đến không quá 70m2.
+ Khu Nafor + Tân Việt: Dự kiến xây dựng 02 block chung cư. Mỗi block có sức chứa khoảng 96 căn hộ, diện tích sàn mỗi căn hộ từ 45m2 đến không quá 70m2.
- Tổng m2 sàn xây dựng: 28.000m2.
- Tổng mức đầu tư: Suất đầu tư 4.500.000 đồng/m2 sàn x 28.000m2 = 126 tỷ đồng (kể cả đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dịch vụ khác trong phạm vi dự án nhà ở thu nhập thấp).
2. Giai đoạn 2013 - 2015:
a. Số dự án dự kiến đầu tư:
+ Thành phố Quy Nhơn: 04 dự án, xây dựng khu nhà ở căn hộ chung cư cao tầng.
+ Hai thị xã An Nhơn và Bồng Sơn: Mỗi thị xã triển khai 01 dự án, xây dựng nhà ở chung cư cao tầng.
b. Quỹ đất dự kiến quy hoạch xây dựng nhà ở thu nhập thấp: 23,65ha, gồm:
+ Khu đô thị mới Bắc sông Hà Thanh đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết quỹ đất ở là 69 ha, trong đó quỹ đất dành để xây dựng nhà chung cư là 3,65 ha.
+ Khu đô thị mới phường Nhơn Phú: 8ha ( phía Nam đường Hùng Vương)
+ Khu vực 7 phường Bùi Thị Xuân: 05 ha
+ Khu vực nhà tạm cư Xóm Tiêu khoảng 2,5 ha
+ Thị xã An Nhơn: 02 ha
+ Thị xã Bồng Sơn: 02 ha
c. Khả năng đáp ứng số căn hộ nhà ở thu nhập thấp:
Mỗi dự án nhà ở thu nhập thấp dự kiến xây dựng 04 block chung cư. Riêng 02 thị xã An Nhơn và Bồng Sơn mỗi dự án xây dựng 02 block chung cư. Mỗi block có sức chứa từ 80 đến 110 căn hộ, diện tích sàn mỗi căn hộ từ 45m2 đến không quá 70m2.
- Tổng m2 sàn xây dựng: 116.000m2.
- Tổng mức đầu tư: Suất đầu tư 4.500.000 đồng/m2 sàn x 116.000m2 = 522tỷ đồng ( kể cả đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các dịch vụ khác trong phạm vi dự án nhà ở thu nhập thấp).
Kêu gọi đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, bao gồm các nguồn vốn:
- Vốn tự có của doanh nghiệp;
- Vốn doanh nghiệp tự huy động;
- Các nguồn vốn vay ưu đãi khác.
V. CƠ CHẾ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở THU NHẬP THẤP (theo Quy định của Chính phủ):
- Nhà ở thu nhập thấp là loại nhà ở do các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động.
- Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được xác định như sau:
Người sở hữu vốn đầu tư dự án nhà ở cho người thu nhập thấp là chủ đầu tư các dự án này.
- Chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp được kinh doanh theo phương thức bán (trả một lần hay trả góp), cho thuê, cho thuê mua cho người có thu nhập thấp khó khăn về nhà ở.
VI. CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN NHÀ Ở THU NHẬP THẤP:
Theo quy định của Chính phủ, nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở thu nhập thấp thực hiện đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh để được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư sau đây:
a. Nhà nước chịu trách nhiệm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng trong phạm vi đất của dự án (Theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở ).
b. Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án;
c. Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của tỉnh và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay (tùy theo khả năng ngân sách của tỉnh);
d. Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình ; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị;
đ. Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các ngành liên quan kiểm tra, rà soát kế hoạch phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại các huyện, thành phố để xem xét, tính toán cho phù hợp;
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Quy Nhơn tổ chức lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch khu chung cư cho người có thu nhập thấp tại khu vực nhà tạm cư Xóm Tiêu khoảng 2,5ha, báo cáo UBND tỉnh để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tổ chức lấy ý kiến đối của các hộ dân đã được hóa giá nhà, các hộ dân chưa được hoá giá nhà tại khu tập thể 8B Trần Bình Trọng, thành phố Quy Nhơn về việc chuyển đến khu nhà chung cư mới xây dựng tại khu đất thu hồi của Công ty TNHH Tân Việt và Chi nhánh Xuất nhập khẩu Lâm sản Quy Nhơn để bố trí cho phù hợp.
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình và đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này;
- Theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch này; đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án nhà ở thu nhập thấp sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở thu nhập thấp; mẫu hợp đồng cho thuê nhà ở áp dụng đối với các dự án nhà ở thu nhập thấp do Bộ Xây dựng ban hành;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh theo đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng; kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm liên quan đến đầu tư xây dựng, chất lượng công trình, quản lý việc sử dụng, vận hành quỹ nhà ở thu nhập thấp theo thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Bổ sung các dự án nhà ở thu nhập thấp vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc hỗ trợ sau đầu tư.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các huyện, thành phố Quy Nhơn tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thẩm định giá bán, giá thuê và kiểm tra chặt chẽ việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn tỉnh.
5. UBND thành phố Quy Nhơn và các huyện An Nhơn, Hoài Nhơn:
Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp trên phạm vi địa bàn quản lý để có cơ sở lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở thu nhập thấp.
Trong quá trình thực hiện, Kế hoạch này được tiếp tục điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh./.
- 1 Quyết định 6336/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020)
- 2 Quyết định 3477/QĐ-UBND năm 2012 công bố Bộ thiết kế cơ sở mẫu nhà ở cho người có thu nhập thấp, phục vụ di dân giải phóng mặt bằng, cho học sinh, sinh viên cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp tập trung xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3 Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 10/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập thấp do Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Chính phủ ban hành
- 7 Công văn số 366/BXD-QLN về việc triển khai xây dựng chương trình phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, ký túc xá cho sinh viên do Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 9 Chỉ thị 34/2006/CT-TTg thi hành Luật Nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 11 Quyết định 05/2006/QĐ-UBND phê duyệt "Quy hoạch phát triển nhà ở đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020"
- 12 Luật Nhà ở 2005
- 13 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 14 Quyết định 76/2004/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3477/QĐ-UBND năm 2012 công bố Bộ thiết kế cơ sở mẫu nhà ở cho người có thu nhập thấp, phục vụ di dân giải phóng mặt bằng, cho học sinh, sinh viên cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại khu công nghiệp tập trung xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 6336/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở Thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020)
- 3 Quyết định 05/2006/QĐ-UBND phê duyệt "Quy hoạch phát triển nhà ở đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020"