Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 805/2009/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 07 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27-01-2006 của Chính phủ về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 25-5-2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 61/TTr-KHĐT ngày 02/4/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Sử

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 805 /2009/QĐ-UBND ngày 07/5/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Văn bản này quy định về hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng, tập trung vào một số loại hình dự án sau:

a) Dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.

b) Các dự án sử dụng đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất, kinh doanh.

c) Các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.

2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nhà đầu tư là các cá nhân, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có khả năng và nhu cầu đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ, khái niệm trong bản Quy định này được hiểu như sau:

1. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư) là quá trình lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện đầu tư dự án trên diện tích đất đã được xác định theo quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế - xã hội.

2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005.

3. Bên mời thầu là tổ chức, cơ quan Nhà nước được Uỷ ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

4. Bảo đảm dự thầu là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

5. Quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư bao gồm chuẩn bị đấu thầu (trình duyệt giá khởi điểm thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu); tổ chức đấu thầu (thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, đóng thầu, mở thầu); đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu và công bố trúng thầu.

6. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu, bao gồm các yêu cầu cho một dự án làm căn cứ pháp lý cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để Tổ chuyên gia đấu thầu đánh giá, lựa chọn nhà đầu tư.

7. Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu được nhà đầu tư chuẩn bị và nộp cho bên mời thầu để đề xuất thực hiện đầu tư dự án theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

8. Tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các cá nhân đủ năng lực, kinh nghiệm và am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án được bên mời thầu thành lập hoặc lựa chọn sử dụng theo quy định để đánh giá hồ sơ dự thầu.

Điều 4. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư

1. Đấu thầu rộng rãi: Áp dụng trong trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng quan tâm và đăng ký tham gia đầu tư trong thời hạn công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án được thực hiện thông qua đấu thầu theo các quy định tại Quy định này.

2. Chỉ định nhà đầu tư:

Việc chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án theo Quy định tại Điều 22 của Quy định này và được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư đề xuất nghiên cứu lập dự án và chuyển mục đích sử dụng tại địa điểm đất hợp pháp của nhà đầu tư đang sử dụng theo quy định của Luật Đất đai;

b) Nhà đầu tư đăng ký tham gia đầu tư dự án trong danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư và không có nhà đầu tư khác đăng ký tham gia đầu tư trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày công bố danh mục trên các phương tiện thông tin đại chúng của Hải Phòng: Báo Hải Phòng, Cổng giao tiếp điện tử của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng

c) Nhà đầu tư đề xuất địa điểm nghiên cứu lập dự án đầu tư ngoài danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư và không có nhà đầu tư khác tham gia đầu tư trong thời hạn 60 ngày kể từ khi cơ quan có thẩm quyền công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của Hải Phòng.

d) Đối với những dự án cần phải triển khai theo yêu cầu của Thành phố nhưng sau khi công bố kêu gọi đầu tư trong thời hạn 60 ngày mà không có nhà đầu tư đăng ký tham gia, thì sẽ áp dụng hình thức chỉ định chủ đầu tư nghiên cứu và thực hiện dự án với những điều kiện do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

đ) Trường hợp đặc biệt khác: Nhà đầu tư đề xuất địa điểm đầu tư dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích xã hội hoá đầu tư quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về việc chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;

Điều 5. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư

1. Danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Địa điểm đầu tư được xác định rõ;

b) Có đủ các thông số về chỉ tiêu quy hoạch trên cơ sở quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Trường hợp dự án có sử dụng đất chưa được giải phóng mặt bằng thì dự án phải thuộc một trong các trường hợp được thu hồi đất theo quy định tại điểm a, c, d khoản 2 Điều 36 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 2 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 34, Điều 35 Nghị định 84/2007/NĐ-CP .

2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt, các Sở, ngành, quận, huyện đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt;

3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của Thành phố, được tổ chức giới thiệu và đăng tải 60 ngày trên Cổng giao tiếp điện tử của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

Điều 6. Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm:

1. Các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của Thành phố mà có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký tham gia đầu tư;

2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất địa điểm nghiên cứu lập dự án đầu tư ngoài danh mục dự án công bố kêu gọi đầu tư và trong thời hạn 60 ngày kể từ khi cơ quan có thẩm quyền công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố mà có nhà đầu tư khác tham gia đầu tư;

3. Các dự án khác do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.

4. Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định và giao bên mời thầu tổ chức thực hiện.

Điều 7. Điều kiện tổ chức đấu thầu

Bên mời thầu chỉ được tổ chức lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

1. Dự án thuộc Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định và giao bên mời thầu tổ chức thực hiện.

2. Có phương án tổng thể được phê duyệt về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với khu đất sẽ lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án trong trường hợp khu đất chưa giải phóng mặt bằng.

3. Có hồ sơ mời thầu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Điều kiện tham dự đấu thầu của nhà đầu tư

Nhà đầu tư tham dự đấu thầu phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:

1. Về tư cách pháp lý: có Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong đó có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp để thực hiện dự án.

2. Về năng lực tài chính: Độc lập về tài chính; có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của dự án.

3. Một nhà đầu tư chỉ được tham gia một đơn dự thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu đối với một dự án. Trường hợp liên danh dự thầu thì phải có văn bản thoả thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đại diện của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên.

4. Có báo cáo về việc chấp hành tốt pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo.

5. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.

Điều 9. Bên mời thầu

Căn cứ quy mô, tính chất của dự án tổ chức đấu thầu. Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho các đơn vị sau làm bên mời thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư:

1. Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường làm bên mời thầu đối với các dự án được thành phố giao chuẩn bị mặt bằng để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

2. Các Sở quản lý chuyên ngành làm bên mời thầu các dự án đầu tư sử dụng đất thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

3. Uỷ ban nhân dân các quận, huyện làm bên mời thầu đối với các dự án được Uỷ ban nhân dân thành phố phân cấp khi giao danh mục kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 10. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu

1. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu (gọi tắt là tổ chuyên gia) do bên mời thầu quyết định thành lập trước khi chuẩn bị hồ sơ mời thầu Trường hợp Uỷ ban nhân dân quận/ huyện là bên mời thầu, thành phần tổ chuyên gia là đại diện các phòng chức năng liên quan và mời đại diện các sở ngành tham gia (nếu cần thiết). Căn cứ vào tính chất của dự án, bên mời thầu có thể mời thêm chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, pháp lý và các vấn đề liên quan khác tham gia tổ chuyên gia.

2. Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ chuyên gia:

a) Có trình độ chuyên môn, năng lực kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: Quy hoạch kiến trúc, thẩm định dự án, quản lý xây dựng chuyên ngành, quản lý ngành, tài chính, quản lý đất đai và bảo vệ môi trường, đấu thầu;

b) Có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực liên quan;

c) Có chứng chỉ đấu thầu.

3. Tổ chuyên gia có trách nhiệm: Tư vấn cho bên mời thầu trong việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu; đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được duyệt.

4. Thành viên tổ chuyên gia không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.

Điều 11. Trách nhiệm, quyền lợi của bên mời thầu

1. Trách nhiệm:

a) Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức đấu thầu theo Quy định tại Điều 6 của Quy định này; lập (hoặc thuê các đơn vị tư vấn có đủ năng lực) hồ sơ mời thầu, trình duyệt hồ sơ mời thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Uỷ ban nhân dân thành phố về việc tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.

c) Tham gia, phối hợp với nhà đầu tư trúng thầu và Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của thành phố, quận, huyện nơi có dự án để tổ chức giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi chưa giải phóng mặt bằng.

2. Quyền lợi:

a) Bên mời thầu được quyền định giá bán hồ sơ đấu thầu nhưng tối đa không quá 30.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước và tối đa không quá 5.000 USD đối với đấu thầu quốc tế.

b) Nguồn thu được về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do Uỷ ban nhân dân quận, huyện làm bên mời thầu, ngân sách quận, huyện được hưởng mức theo quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố về tỷ lệ phần trăm nguồn thu giữa các cấp ngân sách.

Điều 12. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư

1. Quyền lợi: Được mua hồ sơ mời thầu và giải đáp các thông tin liên quan đến hồ sơ mời thầu; được giao hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng thầu và dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định; các quyền lợi khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nghĩa vụ:

a) Chấp hành quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại Quy định này và kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chấp hành về trình tự, thủ tục đầu tư theo quy định.

c) Chịu trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi được giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án, phối hợp với bên mời thầu và Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của thành phố, quận, huyện nơi có dự án để tổ chức giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi chưa giải phóng mặt bằng. Số tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ về đất sẽ được khấu trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nhà đầu tư phải trả.

d) Trường hợp sau khi được lựa chọn thực hiện dự án có sử dụng đất, nếu quy hoạch sử dụng khu đất được điều chỉnh theo hướng tăng hệ số sử dụng đất hoặc tăng diện tích sử dụng công trình xây dựng thì nhà đầu tư phải có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước số tiền tương ứng với giá trị gia tăng do điều chỉnh quy hoạch.

d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 13. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu cụ thể cho từng dự án. Việc đánh giá, xếp hạng các nhà đầu tư dựa trên các tiêu chí sau:

1. Tiêu chuẩn về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: Các hồ sơ dự thầu hợp lệ khi đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện dưới đây:

a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

b) Đơn dự thầu: Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với liên danh dự thầu, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đại diện liên danh ký đơn dự thầu.

c) Hồ sơ dự thầu đảm bảo thành phần và tính pháp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được duyệt.

d) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì giá bỏ thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1m2 đất không được thấp hơn giá khởi điểm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được duyệt.

đ) Có báo cáo về việc chấp hành tốt pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).

2. Tiêu chuẩn đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo thang điểm 100 chi tiết cho từng tiêu chí đánh giá:

a) Ý tưởng đầu tư dự án của nhà đầu tư (30 - 40 điểm): Đánh giá qua tiêu chí mục tiêu, quy mô dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt; tiến độ xây dựng và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.

b) Năng lực tài chính (30 - 40 điểm): Được đánh giá qua tiêu chí quy mô nguồn vốn chủ sở hữu tham gia thực hiện dự án không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án theo khái toán được xác định trong hồ sơ mời thầu; khả năng huy động vốn của Nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: Báo cáo tài chính được kiểm toán hai năm gần nhất hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp thuế đối với Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư).

c) Kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh các dự án tương tự (20 - 30 điểm).

3. Tiêu chuẩn đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính:

a) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: Đánh giá thông qua tiêu chí nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách thành phố để đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).

b) Đối với dự án thuộc diện miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Ưu tiên nhà đầu tư cam kết hỗ trợ tiền cho ngân sách thành phố để đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).

Điều 14. Quy định về thời gian trong đấu thầu

Căn cứ vào tính chất của từng dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu quyết định cụ thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:

1. Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10 (mười) ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu;

2. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu ba mươi ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời điểm đóng thầu, thời gian cụ thể được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể gia hạn thời điểm đóng thầu;

Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu khi chưa đến thời hạn đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu ít nhất là 10 ngày để các nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.

3. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là một trăm tám mươi ngày kể từ thời điểm đóng thầu, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày;

4. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là sáu mươi ngày kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;

5. Thời gian thẩm định kết quả đấu thầu tối đa là hai mươi ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.

Chương II

QUY TRÌNH, THỦ TỤC TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 15. Trình duyệt giá khởi điểm

1. Sau thời hạn 7 ngày, kể từ khi Uỷ ban nhân dân thành phố có Quyết định giao bên mời thầu thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án, bên mời thầu có trách nhiệm lập giá khởi điểm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày bên mời thầu trình giá khởi điểm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng cho khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.

3. Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt giá khởi điểm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng cho khu đất đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường trình duyệt.

4. Giá khởi điểm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không thấp hơn giá đất hiện hành do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định.

Điều 16. Hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu

1. Đối với những dự án do Sở, ban, ngành làm bên mời thầu, hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt. Đối với những dự án do Uỷ ban nhân dân quận/huyện làm bên mời thầu, hồ sơ mời thầu do Uỷ ban nhân dân các quận/huyện phê duyệt.

Nội dung của hồ sơ mời thầu theo quy định tại phụ lục số 1 kèm theo.

2. Thông báo mời thầu: Bên mời thầu phải tiến hành thông báo mời thầu công khai đồng thời trên các phương tiện sau:

- Báo Nhân dân tối thiểu 3 kỳ liên tục;

- Báo Hải Phòng tối thiểu 3 kỳ liên tục;

- Cổng giao tiếp thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân thành phố.

Khuyến khích đăng tin thêm trên Tờ báo Đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 17. Hồ sơ dự thầu:

1. Hồ sơ dự thầu do nhà đầu tư tham gia đấu thầu lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu được duyệt.

2. Hồ sơ dự thầu bao gồm: Đơn dự thầu, các văn bản pháp lý liên quan, thuyết minh ý tưởng đầu tư dự án và các tài liệu khác theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo.

Điều 18. Bảo đảm dự thầu

1. Nhà đầu tư tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất phải thực hiện một trong các hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh bảo đảm dự thầu. Giá trị bảo đảm dự thầu được xác định căn cứ theo tính chất của từng dự án cụ thể, được quy định trong hồ sơ mời thầu và trong khoảng từ 5% đến 10% giá trị tiền sử dụng đất theo khung giá đất hiện hành của thành phố (áp dụng cho tất cả các trường hợp giao đất, cho thuê đất có thu tiền hoặc miễn thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất). Thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 (ba mươi) ngày.

2. Bảo đảm dự thầu sẽ được trả lại cho nhà đầu tư không trúng thầu trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu và hoàn trả nhà đầu tư trúng thầu trong thời hạn không quá năm ngày sau khi nhà đầu tư trúng thầu có quyết định giao hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo kết quả trúng thầu được duyệt.

3. Bảo đảm dự thầu không trả lại cho nhà đầu tư và nộp ngân sách Thành phố trong các trường hợp sau:

a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.

b) Nhà đầu tư trúng thầu từ chối nhận kết quả đấu thầu.

c) Các trường hợp hủy kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 22 Quy định này (trừ trường hợp kết quả đấu thầu bị huỷ không do lỗi của nhà đầu tư).

Điều 19. Mở thầu, xét thầu.

1. Mở thầu: Bên mời thầu tiến hành mở thầu theo trình tự sau:

a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được quản lý hồ sơ theo chế độ mật, việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu.

b) Thành phần buổi mở thầu bao gồm đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà đầu tư (người có thẩm quyền hoặc đại diện được uỷ quyền bằng văn bản), tổ chuyên gia giúp việc bên mời thầu và đại diện các cơ quan liên quan.

c) Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý hồ sơ theo chế độ mật để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.

d) Kết thúc buổi mở thầu, bên mời thầu lập biên bản mở thầu ghi lại những nội dung dự thầu cơ bản của các hồ sơ dự thầu và có ký xác nhận của đại diện các đơn vị tham dự buổi mở thầu.

2. Đánh giá hồ sơ dự thầu: Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu theo trình tự sau:

a) Đánh giá hồ sơ: Việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần thiết). Các hồ sơ dự thầu đáp ứng phần đánh giá sơ bộ được xem xét tiếp phần đánh giá chi tiết.

b) Đánh giá chi tiết:

b.1) Đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá chi tiết được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu. Các nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá từ 70 điểm trở lên được xếp vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá về mặt tài chính.

b.2) Đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính: Các nhà đầu tư trong danh sách ngắn được tiếp tục đánh giá về tài chính thông qua giá bỏ thầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách thành phố để xây dựng hạ tầng (nếu có).

b.3) Xác định nhà đầu tư trúng thầu: Nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn sẽ được kiến nghị làm đơn vị trúng thầu như sau:

- Đối với dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: Là nhà đầu tư có tổng giá trị nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất (sau khi khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất) và mức cam kết tiền hỗ trợ cho ngân sách thành phố lớn nhất.

- Đối với dự án thuộc diện được miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Là nhà đầu tư có mức cam kết hỗ trợ ngân sách cho thành phố lớn nhất hoặc là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá cao nhất trong trường hợp không có nhà đầu tư nào cam kết hỗ trợ.

c) Kết thúc xét thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo xét thầu làm cơ sở để bên mời thầu trình phê duyệt kết quả đấu thầu.

Điều 20. Xử lý tình huống trong đấu thầu.

1. Trường hợp sau khi hết hạn mua hồ sơ theo thông báo mời thầu, hoặc sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ theo thông báo mời thầu, có ít hơn 03 nhà đầu tư đăng ký hoặc nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc gia hạn thời điểm mở thầu hoặc mở ngay hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá.

2. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên trong danh sách ngắn có tổng giá trị tiền nộp sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách thành phố lớn nhất bằng nhau thì thứ tự lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu như sau:

a) Là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm cao nhất; trường hợp tổng điểm đánh giá tiếp tục bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có điểm đánh giá cao hơn về: Kinh nghiệm, năng lực tài chính; ý tưởng đầu tư.

b) Là đơn vị đề xuất địa điểm nghiên cứu lập dự án ngoài danh mục công bố kêu gọi đầu tư sau đó được đưa ra tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.

c) Là đơn vị đã được Uỷ ban nhân dân thành phố giao nghiên cứu, lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 khu đất triển khai đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và quy hoạch chi tiết đó đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 21. Thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu.

1. Trong trường hợp Bên mời thầu là các Sở (ban, ngành), Bên mời thầu có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định kết quả xét thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư; trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt kết quả trúng thầu. Bên mời thầu chỉ được công bố kết quả trúng thầu sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trong trường hợp Bên mời thầu là Uỷ ban nhân dân quận/huyện, Phòng Kế hoạch Tài chính quận/huyện thực hiện thẩm định kết quả đất thầu. Uỷ ban nhân dân quận/huyện phê duyệt kết quả trúng thầu do đơn vị mình làm Bên mời thầu.

3. Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu:

a) Tên dự án;

b) Địa điểm, phạm vi chiếm đất của dự án;

c) Nhà đầu tư trúng thầu;

d) Phương thức và thời hạn sử dụng đất;

đ) Giá trúng thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1m2 đất; tạm xác định tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; số tiền cam kết hỗ trợ cho ngân sách thành phố nếu có;

e) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất phải hoàn trả theo suất đầu tư hạ tầng được xác định trong hồ sơ mời thầu (nếu có) đối với các dự án thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

g) Thời hạn khởi công, hoàn thành của dự án.

4. Kết quả đấu thầu là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án.

Điều 22. Huỷ đấu thầu

1. Huỷ đấu thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:

- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;

- Tất cả các hồ sơ dự thầu không đáp ứng được điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu hoặc không có nhà đầu tư nào đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm ;

- Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà đầu tư;

- Tất cả các nhà đầu tư có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.

2. Điều kiện tiên quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu

Hồ sơ dự thầu bị loại bỏ trong các trường hợp sau :

a) Nhà đầu tư không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu ;

b) Không đảm bảo điều kiện tham dự đấu thầu quy định tại Điều 7;

c) Không có đảm bảo dự thầu hoặc đảm bảo dự thầu không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng);

d) Không có bản gốc của hồ sơ dự thầu;

e) Đơn dự thầu không hợp lệ;

g) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không đảm bảo yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

h) Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định; chào theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm theo điều kiện;

i) Nhà đầu tư có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính.

3. Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà đầu tư tham gia đấu thầu về việc huỷ đấu thầu.

4. Người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu có thẩm quyền huỷ đấu thầu.

5.Trách nhiệm tài chính (chi phí mua hồ sơ mời thầu, chi phí tổ chức đấu thầu) khi huỷ đấu thầu thuộc về nhà thầu do lỗi của nhà thầu gây ra, thuộc về bên mời thầu khi không do lỗi của nhà thầu.

Điều 23. Hủy kết quả đấu thầu

1. Các trường hợp hủy kết quả đấu thầu:

- Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc tiền hoàn trả kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất của cấp có thẩm quyền, nếu đơn vị trúng thầu không nộp tiền sử dụng đất thì coi như bỏ kết quả trúng thầu và không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu.

- Phát hiện tiêu cực trong quá trình đấu thầu;

- Nhà đầu tư trúng thầu từ chối nhận kết quả đấu thầu.

2. Người có thẩm quyền hủy kết quả đấu thầu là người có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.

Điều 24. Chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án.

1. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai thực hiện dự án bằng văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân thành phố sau khi xem xét hồ sơ đề nghị chấp thuận của nhà đầu tư.

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nghiên cứu lập và triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư: Nhà đầu tư gửi 08 bộ hồ sơ đến cơ quan đầu mối thẩm tra chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập và thực hiện dự án của nhà đầu tư, trong đó ghi rõ tên dự án, địa điểm xây dựng, quy mô dự án, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, đề xuất phương thức giao hoặc cho thuê đất, các cam kết về: nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách thành phố và các đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có);

b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;

c) Thuyết minh về hồ sơ dự án gồm: tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư; diện tích xây dựng (diện tích sử dụng, diện tích sàn), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng), nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về môi trường, hiệu quả sơ bộ về kinh tế xã hội của dự án.

d) Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư: Báo cáo tài chính được kiểm toán hai năm gần nhất hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng thuế đối với Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư.

đ) Báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).

e) Tài liệu liên quan về đất đai, quy hoạch: Sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng do nhà đầu tư đề xuất; các văn bản pháp lý liên quan về chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp pháp của nhà đầu tư); các thông tin về quy hoạch, đất đai được cơ quan có thẩm quyền cung cấp; các thông tin khác liên quan đến dự án và đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có).

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, xem xét trình Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư.

a) Nội dung thẩm tra:

a1) Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư;

a2) Sự phù hợp của ý tưởng đầu tư dự án về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định;

a3) Năng lực tài chính của nhà đầu tư: nguồn vốn chủ sở hữu (không nhỏ hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư đề xuất); khả năng huy động vốn của nhà đầu tư để thực hiện theo tiến độ của dự án.

a4) Phương thức giao hoặc cho thuê đất, đơn giá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, suất đầu tư hoàn trả kinh phí đã đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất (nếu có).

b) Thời gian thẩm tra và chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

c) Văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu: Tên nhà đầu tư, địa điểm nghiên cứu lập dự án, quy mô sử dụng đất dự kiến, phương thức, thời hạn, đơn giá thu tiền sử dụng đất hoặc giá thuê đất, hiệu lực của văn bản.

Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận không quá 12 tháng kể từ ngày ký văn bản đến khi có quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp quá thời gian quy định, do nguyên nhân khách quan, nhà đầu tư phải báo cáo giải trình rõ lý do và đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố gia hạn hiệu lực văn bản chấp thuận.

4. Đối với các trường hợp chỉ định Nhà đầu tư đề xuất địa điểm đầu tư dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, dự án áp dụng công nghệ cao, dự án có yêu cầu triển khai đáp ứng yêu cầu về tiến độ của thành phố quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 3 bản Quy định này, việc thẩm tra theo các nội dung tại Khoản 3 Điều này hoặc được xem xét theo quy định riêng của Uỷ ban nhân dân thành phố cho từng loại dự án.

Chương III

CHI PHÍ ĐẤU THẦU

Điều 25. Chi phí trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư

1. Chi phí liên quan đến mua hồ sơ dự thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu;

2. Dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (chi phí cho công tác chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ mời thầu, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu) do bên mời thầu lập, Sở Tài chính chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố thành phố phê duyệt đối với những dự án do các Sở, ban, ngành làm bên mời thầu. Phòng Kế hoạch Tài chính quận/huyện lập dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trình Uỷ ban nhân dân quận/huyện phê duyệt đối với những dự án do Uỷ ban nhân dân quận/huyện làm bên mời thầu;

3. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư chi từ các khoản thu được từ đấu thầu (các khoản hỗ trợ địa phương và tiền bán hồ sơ mời thầu) và nguồn ngân sách Thành phố đối với bên mời thầu là các Sở, Ngành thuộc Thành phố hoặc nguồn ngân sách quận, huyện đối với bên mời thầu là các Quận, Huyện.

4. Bên mời thầu quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định sau khi xác định được nhà đầu tư trúng thầu.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 26. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, quận, huyện

1. Các Sở, ngành, quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân thành phố giao các nội dung có liên quan đến việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, định kỳ 6 tháng và một năm tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư do đơn vị mình tổ chức thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.

2. Ngoài những nhiệm vụ tại Khoản 2 Điều này, các Sở, ngành, quận, huyện có trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn mẫu hồ sơ mời thầu đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; định kỳ 6 tháng và một năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai công tác đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn Thành phố; tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân thành phố giải quyết những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo Quy định này.

b) Sở Tài chính: Hướng dẫn về lập dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; hướng dẫn bên mời thầu quyết toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Điều 27. Xử lý vi phạm trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

1. Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu thầu và triển khai thực hiện dự án sau đấu thầu đều phải phải tuân thủ Quy định này và pháp luật có liên quan, chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan chức năng Nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Nhà đầu tư vi phạm quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu, không được nhận lại tiền bảo đảm dự thầu hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan được giao làm bên mời thầu, các cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao thông đồng, nhận hối lộ hoặc vì động cơ vụ lợi cố ý làm trái các quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư tại Quy định này hoặc có các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho Nhà nước, thiệt hại cho nhà đầu tư thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được giải quyết theo quy định.

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.