Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 805/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 08 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016-2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg , ngày 22/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020;

Xét Tờ trình số 44/TTr-SLĐTBXH, ngày 15/3/2016 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016­2020.

(Kèm theo Chương trình số 12/CTr-SLĐTBXH, ngày 15/3/2016 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chương trình nêu trên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Quang Trung

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CTr-SLĐTBXH

Vĩnh Long, ngày 15 tháng 3 năm 2016

 

CHƯƠNG TRÌNH

BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 805/QĐ-UBND ngày 08/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Phần I

TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG:

Vĩnh Long là tỉnh nông nghiệp có 06 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố; 109 xã, phường, thị trấn, dân số 1.034.324 người, có 242.549 trẻ em dưới 16 tuổi, chiếm 23,45% dân số; trong đó có 3.572 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, 12.670 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, 10.050 em sống trong các hộ gia đình nghèo và 13.155 em sống trong các hộ gia đình cận nghèo.

Những năm qua, các cấp uỷ đảng, chính quyền, gia đình, nhà trường và xã hội luôn quan tâm tuyên truyền, thực hiện tốt các chủ trương, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nhờ đó, trẻ em được hưởng mọi quyền lợi theo pháp luật quy định; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được động viên, giúp đỡ kịp thời, vượt lên mặc cảm hoà nhập cộng đồng.

Tuy nhiên, do thu nhập bình quân đầu người của tỉnh còn thấp, cùng với tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi xảy ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của người dân, đặc biệt là người dân vùng nông thôn, nên chất lượng sống của các em gián tiếp bị ảnh hưởng; một số hộ gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thiếu sự quan tâm, chăm sóc và giáo dục các em, trong khi tệ nạn xã hội diễn ra ngày càng phức tạp,… dẫn đến tình trạng trẻ em có nguy cơ bị bỏ rơi, lao động sớm, bị xâm hại, vi phạm pháp luật,…vẫn còn; cơ sở hạ tầng có đầu tư nhưng chưa đúng mức, nhất là các điều kiện hoạt động về văn hoá, thể thao, vui chơi dành cho trẻ em chưa đáp ứng kịp với nhu cầu của trẻ.

II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

1. Tình hình ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chương trình:

Căn cứ Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2011 về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2015; Quyết định thành lập Ban chỉ đạo bảo vệ trẻ em và Tổ chuyên viên liên ngành; Quyết định về việc ban hành quy định nội dung và mức chi thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, Quyết định phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em hàng năm, Quyết định chấp thuận các xã điểm thực hiện các mô hình của dự án 4, đồng thời hướng dẫn kịp thời và tạo điều kiện cho các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình đạt kết quả tốt.

2. Kết quả thực hiện mục tiêu chương trình:

Có 5 mục tiêu thực hiện Chương trình, trong đó có 03 mục tiêu vượt, 01 mục tiêu đạt và 01 mục tiêu không đạt. Cụ thể là:

- Tỉ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt giảm còn 1,5% tổng số trẻ em (mục tiêu giảm xuống dưới 3%).

- Có 100% trẻ em được phát hiện có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị tổn hại: Trẻ em sống trong hộ nghèo; cận nghèo; trẻ em nhập cư; trẻ em sống trong các gia đình cha mẹ ly hôn, ly thân, nội bộ gia đình bất hoà, có người nhiễm HIV nhưng không do sử dụng ma tuý, mại dâm; trẻ em sống trong gia đình có mắc tệ nạn xã hội như nghiện rượu, sử dụng ma tuý, cờ bạc, trộm cắp, mại dâm; trẻ em sống trong gia đình có người vi phạm pháp luật, đang trong thời gian thi hành án; buôn bán, tàng trữ ma tuý; trẻ em bỏ học khi chưa hoàn thành phổ cập giáo dục 9 năm, trẻ em không ngoan được can thiệp, trợ giúp kịp thời để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (mục tiêu 80%).

- Có 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc bằng nhiều hình thức để phục hồi, tái hoà nhập cộng đồng và có cơ hội được phát triển (mục tiêu là 95%).

- Xây dựng hoàn thiện Hệ thống bảo vệ trẻ em các cấp (đạt mục tiêu).

- Tỉnh chưa xây dựng và vận hành, kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em do thiếu nguồn lực, chỉ hướng dẫn cấp huyện xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại các xã điểm và trường học điểm thực hiện 4 mô hình của dự án 4, có 16 điểm tư vấn cộng đồng và 125 điểm tư vấn tại các trường học điểm do cán bộ cấp xã và giáo viên đảm trách chủ yếu tư vấn những vấn đề về học tập, kỹ năng sống. Ngoài ra tại các trường học còn thành lập nhóm trẻ em nòng cốt sinh hoạt và trợ giúp cho các bạn cùng trường về những vấn đề cần được hỗ trợ. Tỉnh hướng dẫn người dân cần tham vấn, tư vấn những vấn đề bức xúc thông qua đường dây nóng của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em 18001567 hoặc trực tiếp đến Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện - thị - thành phố, cán bộ xã - phường - thị trấn hoặc cộng tác viên khóm, ấp (mục tiêu 80% huyện - thị - thành phố).

3. Nguồn lực thực hiện chương trình:

3.1 Về kinh phí thực hiện Chương trình:

Trong 5 năm (2011 - 2015) kinh phí thực hiện là 185.576.612.000 đồng; trong đó:

- Ngân sách Nhà nước là 19.872.736.000 đồng gồm: Ngân sách Trung ương: 2.630.000.000 đồng, ngân sách địa phương: 17.242.736.000 đồng.

- Kinh phí vận động: 165.703.876.000 đồng gồm: Vận động trong nước: 104.229.707.0000, vận động ngoài nước: 61.474.169.000 đồng.

3.2 Về nhân lực thực hiện Chương trình:

Toàn tỉnh có 1.752 công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trẻ em, trong đó cấp tỉnh có 06 công chức, viên chức chuyên trách; cấp huyện có 08; cấp xã có 109 và 1.629 cộng tác viên thực hiện Chương trình đa số đều là kiêm nhiệm. Ngoài ra, còn có sự tham gia tích cực cán bộ, công chức, viên chức của các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan như Sở Y tế, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Công an, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,…

4. Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và báo cáo:

Ban chỉ đạo cấp tỉnh phối hợp với Ban chỉ đạo cấp huyện trực tiếp kiểm tra, giám sát các xã điểm, trường học điểm thực hiện các dự án nhằm kịp thời hướng dẫn cơ sở thực hiện tốt hơn những mặt hạn chế chưa làm được của dự án. Tuy nhiên việc kiểm tra chỉ thực hiện ở các xã điểm và trường học điểm do thiếu nguồn lực; mỗi huyện - thị - thành phố chỉ có 1 cán bộ làm công tác trẻ em kiêm nhiều việc, quản lý địa bàn rộng nên đôi lúc công tác báo cáo chưa kịp thời.

III. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN:

Qua tổng hợp số liệu báo cáo của các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị, thành phố, từ năm 2011 đến 2015 tỉnh đã thực hiện Chương trình bảo vệ trẻ em đạt được kết quả sau:

1. Dự án 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ trẻ em:

(i) Nội dung thực hiện:

Về truyền thông: Đài phát thanh, truyền hình trong tỉnh đã truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng có 25 chương trình được phát sóng với 80.045 giờ và Sở Tư pháp tỉnh thực hiện chương trình tư vấn pháp luật trực tiếp trên Đài phát thanh truyền hình Vĩnh Long vào tối thứ 6 hàng tuần được 240 kỳ, trong đó có vấn đề bảo vệ trẻ em và hàng tháng Sở Tư pháp tuyên truyền công tác bảo vệ trẻ em trên cổng thông tin điện tử của Sở và trên 1.700 quyển thông tin tư tưởng.

Các liên đội đã xây dựng và duy trì tốt hoạt động tuyên truyền có 42.370 lần phát thanh Măng non. Tỉnh chưa có chuyên trang, chuyên mục riêng về trẻ em nhưng trên các trang báo của Phân xã và Báo Vĩnh Long thường xuyên viết bài về hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em nhân các ngày Lễ, Tết, đầu năm học mới, Tháng hành động trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6. Tuyên truyền nêu gương điển hình tiên tiến đối với những tập thể, cá nhân “Những người yêu trẻ”, tuyên truyền về các địa phương xây dựng và thực hiện tốt mô hình bảo vệ trẻ em.

Về tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng và các điểm trường: Nội dung về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, không để trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực,… được 3.821 cuộc với 207.468 lượt học sinh và người dân tham dự. Ngoài ra, trong tỉnh đặt 1.151 bandrole, pano, áp phích, phân phát 646.610 ấn phẩm truyền thông cho học sinh các trường tiểu học, trung học cơ sở và người dân tại các khu vực đông dân cư. Đặc biệt trong Tháng hành động vì trẻ em hàng năm tỉnh tổ chức nhiều chuyến tham quan dã ngoại, trại hè liên tỉnh dành cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống tập thể và được tham dự các trò chơi dân gian, tham gia cuộc thi tuyên truyền Măng non với nhiều chủ đề như bảo vệ môi trường, tình bạn, kỹ năng sống, tổ chức Diễn đàn dành cho trẻ em các huyện - thị - thành phố tham dự tại tỉnh chọn trẻ em tham dự Diễn đàn cấp Trung ương với nội dung tuyên truyền về Luật bảo vệ chăm sóc trẻ em, kỹ năng phòng ngừa xâm hại và bạo lực học đường, các quyền tham gia của trẻ em, Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình,…

(ii) Kết quả tác động:

Tuỳ theo từng đối tượng, mục đích truyền thông tỉnh đã thực hiện nhiều hình thức truyền thông phong phú, phù hợp giúp cho gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ em nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, giúp các em có kỹ năng tự bảo vệ mình.

(iii) Kết quả thực hiện mục tiêu:

Đến năm 2015 có 90% gia đình, nhà trường, cộng đồng và đối tượng trẻ em được nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em và thay đổi hành vi, đạt kế hoạch đề ra (kế hoạch 90%).

2. Dự án 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ trẻ em:

(i) Nội dung thực hiện:

Tham dự 10 lớp tập huấn do Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em tổ chức có 56 lượt cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp tham dự. Tổ chức 13 lớp tập huấn cho 1.365 lượt cán bộ cấp huyện; 75 lớp cho 10.523 lượt cộng tác viên với các nội dung cơ bản về luật pháp, chính sách có liên quan; chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em; hướng dẫn triển khai chương trình bảo vệ trẻ em, quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em, các kỹ năng cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; Luật Giao thông đường bộ, buôn bán phụ nữ.

(ii) Kết quả tác động:

Sau khi tham dự các lớp tập huấn cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em và cộng tác viên khóm, ấp cơ bản nắm được nội dung để thực hiện chương trình, rút kinh nghiệm từ các xã - phường - thị trấn điểm thực hiện tốt chương trình áp dụng cho các xã phường còn lại.

(iii) Kết quả thực hiện mục tiêu:

Có 100% cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên và công chức, viên chức được tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch, dự án về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em. Kết quả thực hiện vượt kế hoạch (kế hoạch đề ra 100% cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, 80% cộng tác viên).

3. Dự án 3: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:

(i) Nội dung thực hiện:

Tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Bảo vệ trẻ em gồm 15 đồng chí do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh làm trưởng ban và Tổ chuyên viên liên ngành bảo vệ trẻ em gồm 16 đồng chí. Tất cả các huyện - thị - thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo Bảo vệ trẻ em, mỗi Ban gồm 15 đồng do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện làm trưởng ban và Tổ chuyên viên liên ngành bảo vệ trẻ em gồm 11 đồng chí. Cấp xã: Có 109/109 xã - phường - thị trấn thành lập Ban bảo vệ trẻ em, mỗi Ban có 7 đồng chí do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã - phường - thị trấn làm trưởng ban. Có 1.629 cộng tác viên Dân số - Dinh dưỡng - Trẻ em khóm, ấp. Thành lập 40 nhóm trẻ em nòng cốt tại cộng đồng, trường học mỗi nhóm có 10 em do lớp trưởng làm trưởng nhóm.

Toàn tỉnh có 06 công chức, viên chức chuyên trách cấp tỉnh, 08 công chức cấp huyện và 109 cán bộ cấp xã, 1.629 cộng tác viên khóm, ấp (hỗ trợ Cộng tác viên 40.000 đồng/tháng). Tỉnh thành lập Trung tâm Công tác xã hội và Trung tâm Phật Giáo Suối nguồn tình thương ngoài công lập nuôi dưỡng hàng năm dao động từ 60 đến 70 trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS,…Ngoài ra có 02 lớp học tình thương dạy chữ cho trẻ em bị bệnh Down, khuyết tật, trẻ HIV và dạy tiếng KhơMer cho trẻ em dân tộc tại huyện Tam Bình và TP Vĩnh Long.

Tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn cấp huyện xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại các xã điểm và trường học điểm thực hiện 4 mô hình của dự án 4, có 16 điểm tư vấn cộng đồng và 125 điểm tư vấn tại các trường học điểm do cán bộ cấp xã và giáo viên đảm trách chủ yếu tư vấn những vấn đề về học tập, kỹ năng sống. Ngoài ra tại các trường học còn thành lập nhóm trẻ em nòng cốt sinh hoạt và trợ giúp cho các bạn cùng trường về những vấn đề cần được hỗ trợ. Tuy nhiên, tỉnh chưa thực hiện được các văn phòng tư vấn cấp tỉnh và cấp huyện do thiếu nguồn lực, tỉnh hướng dẫn người dân cần tham vấn, tư vấn những vấn đề bức xúc thông qua đường dây nóng của Cục bảo vệ chăm sóc trẻ em 18001567 hoặc trực tiếp đến phòng bảo vệ chăm sóc trẻ em tỉnh, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện - thị - thành phố, cán bộ xã - phường - thị trấn hoặc cộng tác viên khóm, ấp.

(ii) Kết quả tác động:

Hệ thống cung cấp dịch vụ trẻ em phát triển giúp cho trẻ em phòng ngừa các hành vi xâm hại, ngược đãi, bạo lực, bóc lột; giáo dục trẻ em kỹ năng sống; tiếp cận các phúc lợi xã hội; can thiệp sớm những yếu tố nguy cơ cho nhóm trẻ có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được phục hồi và tái hoà nhập cộng đồng.

(iii) Kết quả thực hiện mục tiêu:

Cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo và tổ chuyên viên liên ngành chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011- 2015. Có 8/8 huyện - thị - thành phố thành lập Ban chỉ đạo và tổ chuyên viên liên ngành chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 vượt kế hoạch đề ra (mục tiêu 06/8 huyện), có 109/109 xã - phường - thị trấn thành lập ban bảo vệ trẻ em cấp xã (mục tiêu 90/107), 100% khóm, ấp xây dựng mạng lưới cộng tác viên và có 16 nhóm trẻ em nòng cốt tại cộng đồng, trường học.

4. Dự án 4: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng:

(i) Nội dung thực hiện:

Hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các xã điểm thực hiện mô hình bảo vệ trẻ em. Mỗi năm có 32 xã điểm của 8 huyện - thị - thành phố thực hiện 4 mô hình bảo vệ trẻ em. Cụ thể như sau:

a) Mô hình 1: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao:

- Tỉnh chỉ đạo 8 huyện - thị - thành phố mỗi năm chọn 8 xã điểm thực hiện mô hình 1 với nhiều nội dung hoạt động như: Truyền thông trực tiếp, gián tiếp về Luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em, kỹ năng bảo vệ trẻ bị xâm hại, bóc lột, bạo lực, vận động các nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được đến trường, được vui chơi giải trí, đặc biệt là trẻ em bị khuyết tật được phục hồi chức năng để tái hoà nhập cộng đồng; thăm và tặng quà, học bổng nhân dịp Lễ, Tết, đầu năm học mới,…Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Y tế, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết để hoà nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật, tổ chức các lớp học nghề cho trẻ em còn khả năng lao động, hỗ trợ và tạo điều kiện cho trẻ khuyết tật tại các lớp học, triển khai và tuyên truyền quy định về nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu trẻ em mồ côi, khuyết tật,…

- Kết quả có 147 cuộc truyền thông với 12.495 lượt người tham dự nội dung về vấn đề liên quan đến trẻ mồ côi, khuyết tật được tiếp cận giáo dục, y tế, giúp trẻ khuyết tật phục hồi chức năng, hoà nhập cộng đồng, ngăn ngừa, hỗ trợ không để trẻ mồ côi, khuyết tật rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

Tỉnh trợ cấp hàng tháng cho 1.104 em mồ côi không nơi nương tựa, bỏ rơi tại cộng đồng, tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh và Trung tâm Phật giáo Suối nguồn tình thương nuôi dưỡng 74 em bị bỏ rơi, mồ côi, khuyết tật đạt 100% tổng số em được phát hiện, có 01 cơ sở phục hồi chức năng cho 80 trẻ em bị bại não tại phường 4, có 1 lớp học tình thương dạy chữ cho 35 em bị thiểu năng trí tuệ, HIV.

Có 1.398 trẻ em khuyết tật, trong đó có 1.183 học sinh khuyết tật được đi học (Nhà trẻ: 02 em, mẫu giáo: 107, Tiểu học : 687, Trung học cơ sở: 359, Trung học phổ thông: 28 em), ,… Có 80% trẻ khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục và các dịch vụ cộng cộng khác như: Khám sàng lọc bệnh, phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, nuôi dưỡng tại cộng đồng, nhận 54 em bị bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa làm con nuôi, tổ chức trao học bổng, xe lăn, quà, miễn phí học nghề, tham dự trại hè… Có 100% trẻ em mồ côi và khuyết tật được thăm hỏi và tặng quà vào các ngày Lễ, Tết, đầu năm học,…

Ngoài ra, thông qua Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, tỉnh triển khai dự án Truyền thông về việc can thiệp sớm, phát hiện sớm trẻ dưới 6 tuổi bị khuyết tật tại 26 xã của thị xã Bình Minh (6 xã) và Vũng Liêm (20 xã) do Đại sứ quán Anh tài trợ. Vận động tổ chức nuôi dạy trẻ mồ côi Đông Nam Á (Hoa kỳ) hỗ trợ 287 em mồ côi nhận gạo hàng tháng, cất 23 nhà tình thương. Tổ chức NGO trợ cấp học bổng cho 160 em mồ côi cha mẹ mỗi em 100USD/năm học,…

b) Mô hình 2: Duy trì, xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em lang thang, lao động trẻ em dựa vào cộng đồng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao:

- Hàng năm Ban chỉ đạo bảo vệ trẻ em tỉnh chỉ đạo 8 huyện - thị - thành phố chọn 8 xã thực hiện mô hình 2 với nội dung tuyên truyền, tập huấn kỹ năng hoà nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ bản thân khỏi bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng, trợ giúp trẻ em có điều kiện khó khăn về kinh tế, trợ giúp trẻ em hồi gia, tiếp cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp tiếp cận các dịch vụ y tế, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.

- Kết quả thực hiện 191 cuộc truyền thông có 13.983 người tham dự, nội dung truyền thông về các vấn đề liên quan trẻ em lang thang; lao động trẻ em; trẻ em bị bạo lực, xâm hại, ngược đãi; nguyên nhân, hậu quả, giải pháp giúp trẻ tiếp cận giáo dục, y tế, hoà nhập cộng đồng. Tổ chức 6 lớp tập huấn cho 1.245 cộng tác viên khóm ấp, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham dự nội dung về phương pháp tư vấn, tham vấn, các kỹ năng hoà nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em không bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho gia đình có trẻ em lang thang, trẻ em lao động và nhóm có nguy cơ cao.

Số trẻ em lao động sớm tăng giảm tuỳ theo mùa vụ nhiều nhất là vào dịp nghỉ hè các em tranh thủ thời gian kiếm tiền phụ giúp gia đình và chuẩn bị đồ dùng học tập cho năm học mới, có 290 trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, có 418 em lao động xa gia đình. Tỉnh đã động viên các gia đình có trẻ làm việc xa gia đình đưa 95 trẻ về gia đình, tạo điều kiện cho trẻ em nghèo đi học, hỗ trợ tạo việc làm tại địa phương. Trợ giúp quần áo, cặp, dụng cụ học tập cho 800 em tham gia lao động sớm có nguy cơ bỏ học tại địa phương với tổng số tiền 160.000.000 đồng. Số trẻ em lang thang năm 2011 phát hiện 2 em được đưa vào Trung tâm công tác xã hội nuôi dưỡng, từ đó đến nay không có trẻ em lang thang.

c) Mô hình 3: Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao):

- Hàng năm tỉnh chỉ đạo 8 huyện - thị - thành phố chọn 8 xã điểm thực hiện mô hình 3 với nội dung tuyên truyền, tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng hoà nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Hỗ trợ và giúp các em đến độ tuổi lao động có việc làm và thu nhập ổn định, trợ giúp các gia đình tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông qua các hoạt động tập huấn, trợ giúp gia đình chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực ra khỏi nơi trẻ bị xâm hại, bạo lực.

- Kết quả thực hiện 138 cuộc truyền thông có 10.756 người tham dự, nội dung truyền thông, tư vấn các vấn đề liên quan đến trẻ em có nguy cơ bị xâm hại tình dục, bạo lực, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp giúp trẻ tiếp cận giáo dục, y tế, hoà nhập cộng đồng. Phát tờ rơi về ngăn ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực,…Trợ giúp trẻ bị xâm hại tình dục: khám chữa bệnh; trợ giúp pháp lý cho gia đình trẻ.

Tổng số trẻ em bị xâm hại tình dục trong 5 năm là 161 em, trong đó năm 2011: 22 em, năm 2012: 37 em, năm 2013: 34 em, năm 2014: 41 em, năm 2015 là 27 em. Có 100% trẻ em bị xâm hại tình dục đã được can thiệp, trợ giúp kịp thời tại địa phương. Các em đã được ngành y tế tư vấn, chăm sóc và chữa bệnh. Hầu hết số trẻ em này sau một thời gian ngắn đã được phục hồi và hoà nhập với cuộc sống của cộng đồng. Các vụ việc xâm hại tình dục, bạo lực đã được ngành chức năng xử lý nhanh chóng, nghiêm minh. Trẻ em bị bạo lực: Năm 2012 có 1 em sơ sinh bị bạo lực dẫn đến tử vong do cha dượng đạp chết khi bé khóc nhiều. Kẻ phạm tội đã được ngành chức năng xử lý nghiêm khắc, năm 2013 có 2 trẻ em bị bạo lực được phát hiện tại xã Tân Ngãi - thành phố Vĩnh Long, các em thường xuyên bị xích chân đã được chính quyền địa phương phát hiện và trợ giúp đưa vào Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh nuôi dưỡng, năm 2014 có 02 vụ xâm hại sức khoẻ trẻ em.

d) Mô hình 4: Xây dựng và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng:

Hàng năm tỉnh chọn 8 xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện mô hình điểm về ngăn ngừa và trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng. Từng địa phương đã chủ động xây dựng các mô hình cũng nhằm mục đích bảo vệ giáo dục trẻ em như mô hình: “Phòng chống bạo lực gia đình”; “Quản lý giáo dục con em không vi phạm pháp luật”; “Quản lý giáo dục trẻ em có nguy cơ bỏ học và vi phạm tệ nạn xã hội trong học đường”; “Công trình thanh niên vì đàn em thân yêu”; “Phòng, chống bạo lực học đường ở các trường học”; “Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và nhóm trẻ em có nguy cơ cao”; “ Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng; “Giáo dục trẻ em làm trái pháp luật”.

- Kết quả: Có 39/109 xã, phường, thị trấn với 54 mô hình Câu lạc bộ phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng. Tổ chức 11 lớp tập huấn cho 1.070 cán bộ các ngành liên quan, công an địa phương, cộng tác viên, cha mẹ và trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật về kiến thức, kỹ năng làm việc và trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng, về xây dựng mô hình phòng ngừa, trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng, kiến thức, kỹ năng hoà nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình. Tổ chức truyền thông tại 18 điểm trường tổng cộng được 44 cuộc có 10.527 lượt học sinh, giáo viên tham dự. Hỗ trợ 12 điểm tư vấn tại cộng đồng. Hỗ trợ kinh phí cho 11 em có nhu cầu học một số nghề phổ thông như: Sửa xe mô tô, sửa chữa máy vi tính, điện, hỗ trợ dụng cụ học tập, quần áo cho 69 em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nguy cơ bỏ họ, hỗ trợ vốn để chăn nuôi, trồng trọt cho 12 gia đình có trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống với tổng số tiền là 65.000.000 đồng, tổ chức giám sát việc thực hiện mô hình 4 tại huyện Bình Tân, huyện Long Hồ và thị xã Bình Minh.

Từ năm 2011 đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 262 vụ 463 đối tượng vi phạm pháp luật liên quan đến người chưa thành niên, hành vi chủ yếu là trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng, vi phạm trật tự an toàn giao thông. Qua đó đã khởi tố điều tra 153 vụ 191 đối tượng, đưa vào trường giáo dưỡng 17 đối tượng, trung tâm cai nghiện 01 đối tượng, xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo 171 đối tượng, chuyển công an xã xử lý 36 đối tượng, cảnh cáo 21 đối tượng, còn lại đang xác minh điều tra.

(ii) Kết quả tác động:

Nhìn chung các mô hình hoạt động đã đem lại những hiệu quả tích cực. Quá trình hoạt động có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các ngành đoàn thể, nhất là lực lượng tại cơ sở trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Các địa phương đã phối hợp tốt với các trường học để tổ chức các hoạt động đã đem lại hiệu quả thiết thực, nhiều trẻ em được cảm hoá, giáo dục đã tiến bộ, tạo điều kiện cho trẻ nghỉ học được đi học trở lại hoặc hỗ trợ vốn cho các em học nghề, ổn định cuộc sống.

(iii) Kết quả thực hiện mục tiêu:

- Có 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, chỉnh hình và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, giáo dục và các dịch vụ công cộng; 100% trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo lực được can thiệp (đạt kế hoạch).

- 100% số trẻ bị bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc; không còn trẻ em lang thang, giảm trẻ em bị tai nạn thương tích (vượt kế hoạch).

- Số trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em lao động nặng nhọc, vi phạm pháp luật có giảm nhưng vẫn còn cao (không đạt kế hoạch).

5. Dự án nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em:

(i) Nội dung thực hiện:

Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ chăm sóc trẻ em để sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung theo hướng thân thiện với trẻ em. Tăng cường tính phòng ngừa trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, thực hiện bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em một cách toàn diện. Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại địa phương. Biên soạn tài liệu tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác trẻ em cho đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên pháp luật, người làm công tác xã hội; in và cấp phát tài liệu nghiệp vụ có liên quan đến trẻ em.

(ii) Kết quả tác động:

Nâng cao nhận thức của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên pháp luật, người làm công tác xã hội. Từ đó, có ý thức tôn trọng chấp hành và cùng tham gia tuyên truyền, tư vấn cho người thân trong gia đình và cộng đồng xã hội góp phần tích cực thực hiện công tác bảo vệ trẻ em ngày càng hiệu quả.

(iii) Kết quả thực hiện mục tiêu:

Tổ chức tập huấn 23 cuộc cho 2.401 lượt người tham dự là cán bộ tư pháp, hộ tịch, thanh niên, phụ nữ, cộng tác viên làm công tác bảo vệ trẻ em cơ sở. Nội dung tập huấn: Luật có liên quan đến trẻ em, quyền cơ bản của trẻ em; các hành vi nghiêm cấm đối với trẻ em; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; các Thông tư, Nghị định về quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục, cấp quản lý và sử dụng thẻ khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ chăm sóc trẻ em, hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế… Thông qua trợ giúp pháp lý lưu động đã thực hiện trợ giúp pháp lý được 333 cuộc có 9.257 lượt người dự, qua đó đã tư vấn cho nhân dân thông hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ chăm sóc trẻ em, thực hiện biên soạn, in và phát hành 45 đầu sách, cấp 2.600 quyển sổ Quản lý trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng; 67.900 quyển tài liệu nghiệp vụ có liên quan đến trẻ em.

Tổ chức khảo sát 8/8 huyện- thị - thành phố về tình hình thực hiện Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tiến hành rà soát 26 văn bản quy phạm pháp luật trong đó có 4 văn bản đã hết hiệu lực, 01 văn bản có nội dung sao chép của Trung ương ban hành, 21 văn bản hợp lệ; kiểm tra rà soát 01 Quyết định của UBND tỉnh và 02 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, đối với Trung tâm giáo dục thường xuyên và quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, chưa xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ chăm sóc trẻ em.

Khảo sát 600 phiếu tình hình thực hiện Luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bảo vệ trẻ em, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, những người làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật về trẻ em.

IV. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ:

1. Ưu điểm:

Nhìn chung, qua kết quả đạt được như trên chương trình luôn được sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em và sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, các cấp chính quyền và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 8 huyện - thị - thành phố đặc biệt là sự hỗ trợ kinh phí từ các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước nên đa số các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với mục tiêu chương trình, kế hoạch đề ra. Từ đó, chương trình góp phần thúc đẩy thực hiện quyền của trẻ em tốt hơn, nhất là quyền được bảo vệ, được bảo đảm sự an toàn, giảm thiểu sự bất bình đẳng về mức sống, về cơ hội phát triển giữa nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo với các nhóm trẻ em khác, giải quyết một cách cơ bản những vấn đề bức xúc liên quan đến ngược đãi, xâm hại, bạo lực, thiếu quan tâm trẻ em; giảm thiểu tình trạng trẻ em bị tai nạn thương tích, bỏ học, lang thang, vi phạm pháp luật; góp phần ổn định trật tự xã hội, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp liên ngành đồng bộ và hiệu quả.

2. Hạn chế:

Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện cũng còn một số nơi trong tỉnh chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai, chỉ đạo thực hiện chương trình. Cấp cơ sở cán bộ còn kiêm nhiệm nhiều việc, chưa có chuyên trách thực hiện chương trình và thường xuyên thay đổi, mức hỗ trợ kinh phí cho cộng tác viên còn thấp. Mặt khác, kinh phí thực hiện chương trình còn ít nên hạn chế trong việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình. Một số mục tiêu chưa đạt như số trẻ em vi phạm pháp luật còn nhiều do kinh phí còn hạn hẹp chưa thực hiện được ở tất cả các xã - phường - thị trấn nên số trẻ em vi phạm pháp luật chỉ giảm ở các xã thực hiện mô hình, số trẻ em vi phạm pháp luật đa số là tội trộm cắp, các em sống trong gia đình có vấn đề xã hội, thiếu sự quan tâm của gia đình, bỏ học đi lao động sớm… mặt khác đối với chính sách vẫn còn bất cập đối với trẻ em, mức hưởng trợ cấp xã hội còn quá thấp; dịch vụ trợ giúp trẻ em cần bảo vệ còn thiếu, số trẻ em bị xâm hại tình dục có giảm nhưng chưa đạt; chưa xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về bảo vệ chăm sóc trẻ em.

V. NHỮNG KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Những khó khăn, vướng mắc:

Nhận thức của một số gia đình, cộng đồng về vấn đề bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ và còn bị xem nhẹ; nhiều thói quen, phong tục, quan niệm lạc hậu có hại cho trẻ em chưa được loại bỏ triệt để. Việc ngược đãi, bạo lực đối với trẻ em vẫn còn xảy ra, chưa được cộng đồng chủ động phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng xử lý, can thiệp kịp thời.

Sự nguy hại nhiều mặt và hậu quả lâu dài, nghiêm trọng của các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em chưa được cảnh báo đúng mức. Trẻ em bị xâm hại tình dục luôn có tâm lý mặc cảm, tự ti,.. nên còn gặp nhiều khó khăn khi hoà nhập cộng đồng. Nhiều gia đình chỉ lo kinh tế, ít dành thời gian quan tâm đến con cái, tình trạng thiếu trách nhiệm của cha mẹ còn khá phổ biến. Nhận thức về bảo vệ trẻ em của một số gia đình còn hạn chế, chủ quan, thiếu hiểu biết về luật pháp, không nhận thức được các hành vi vi phạm quyền trẻ em, dẫn đến tình trạng người thân trong gia đình xâm hại tình dục, bạo lực trẻ em chiếm 80% tổng số vụ vi phạm. Trẻ em vi phạm pháp luật do gia đình không quan tâm dạy dỗ, giám sát, trẻ bỏ học, ăn chơi, lêu lổng nên dễ đi vào con đường phạm tội hoặc bị bạn xấu rủ rê tham gia vào các băng nhóm tội phạm.

2. Nguyên nhân:

Một vài địa phương nhất là cấp xã chưa thực sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, từng lúc, từng nơi còn xem nhẹ, chưa đầu tư kinh phí thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em thường xuyên. Thiếu đội ngũ cán bộ xã hội các cấp có tính chuyên nghiệp có đủ năng lực thực hiện các hoạt động phát hiện, can thiệp, trợ giúp trẻ em bị xâm hại, bạo lực theo qui trình, thực hiện biểu mẫu.

Về cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức thiếu chặt chẽ và thiếu đồng bộ, có sự khác biệt về chỉ số thống kê báo cáo. Kỹ năng về bảo vệ chăm sóc trẻ em còn hạn chế. Chậm chuyển đổi từ giải quyết hậu quả sang chủ động phòng ngừa.

Môi trường xã hội còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, vi phạm pháp luật như công tác quản lý Nhà nước về văn hoá thông tin còn bất cập trước sự xuất hiện của những ấn phẩm, internet, phim ảnh ngoài luồng có tính chất bạo lực, khiêu dâm cùng với các hiện tượng tiêu cực khác ngoài xã hội tác động đến tư tưởng, lối sống của một bộ phận trẻ em, nhiều em nghiện game, bị kích động, bắt chước làm theo gây ra một số hành vi vi phạm pháp luật. Việc phát hiện sớm, can thiệp và trợ giúp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị xâm hại tình dục đôi lúc chưa kịp thời do gia đình sống nơi vùng sâu, xa và đa số người gây cho các em là người thân trong gia đình.

3. Dự báo những thách thức đối với công tác bảo vệ trẻ em:

Sự phân hoá giàu nghèo, phân tầng xã hội có tác động mạnh đến việc bảo vệ trẻ em, làm gia tăng áp lực về kinh tế, tâm lý trong đời sống gia đình và xã hội, dẫn đến tình trạng trẻ em có nguy cơ cao bị bỏ rơi, đi lang thang, lao động sớm kiếm sống, vi phạm pháp luật là điều kiện thuận lợi cho việc làm gia tăng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nảy sinh các hành vi xâm hại tình dục, ngược đãi, bạo lực, ... tại địa phương.

VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

1. Chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn:

Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền là yếu tố quyết định mang tính bền vững cho sự thắng lợi của việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch bảo vệ trẻ em tại địa phương.

2. Phối hợp thực hiện:

Sự phối hợp giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan, sự tham gia tích cực của gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ em là điều kiện thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu chương trình đề ra.

Tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá và cơ chế phối hợp liên ngành trong các hoạt động nhằm thúc đẩy thực hiện có hiệu quả các mục tiêu bảo vệ trẻ em. Công tác phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các ngành, đoàn thể sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp trong việc chăm lo cho trẻ em.

3. Phân bổ nguồn lực:

Ổn định, củng cố và nâng cao năng lực bộ máy cán bộ các cấp và cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em cơ sở vì cán bộ và mạng lưới cộng tác viên đóng vai trò rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của chương trình.

Địa phương được bố trí kinh phí thực hiện mô hình điểm kết quả giảm thiểu số trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và người dân và bản thân trẻ được nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em.

Việc xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em như thành lập Ban Chỉ đạo bảo vệ trẻ em các cấp, Tổ chuyên viên liên ngành, nhóm Trẻ em nòng cốt phải được coi là ưu tiên hàng đầu, thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức và cán bộ bảo vệ chăm sóc trẻ em mang tính chuyên nghiệp và vận hành mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ tạo được mạng lưới an sinh bảo vệ trẻ em.

4. Vận động xã hội:

Bảo vệ chăm sóc trẻ em phải được xem là trách nhiệm của toàn xã hội, nhưng trách nhiệm trước tiên thuộc gia đình. Tạo môi trường an toàn, thân thiện, lành mạnh đối với trẻ em, loại bỏ và giảm đến mức thấp nhất các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ em. Tăng cường xã hội hoá công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, huy động nguồn lực của cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Củng cố xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp đủ sức hoạt động vận hành huy động nguồn lực hỗ trợ công tác bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em.

Phần II

CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ Quyết định 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 và căn cứ vào tình hình thực trạng trẻ em trên địa bàn tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện cho mọi trẻ em; chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; hỗ trợ phục hồi, hoà nhập cho trẻ em hoàn cảnh đặc biệt và thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 3%. Phấn đấu cuối kỳ giảm 20% số trẻ em bị xâm hại so với đầu kỳ. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.

b) 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hoà nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

Tất cả trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên phạm vi toàn tỉnh.

III. CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Dự án 1: Truyền thông nâng cao nhận thức chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em:

1.1. Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức bảo vệ trẻ em để thay đổi hành động, xây dựng môi trường sống an toàn, phòng ngừa, hỗ trợ, phục hồi cho trẻ em bị tổn hại.

1.2. Chỉ tiêu:

95% gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em được nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức và thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.

1.3. Phạm vi:

Thực hiện toàn tỉnh, ưu tiên các xã có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.

1.4. Nội dung:

- Tổ chức các đợt truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng các cấp; xây dựng phóng sự phát trên Đài PTTH địa phương; in ấn các sản phẩm truyền thông về bảo vệ trẻ em trong các đợt cao điểm như Tháng hành động vì trẻ em, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày vi chất dinh dưỡng trẻ em, Diễn đàn trẻ em, các sự kiện văn hoá, thể thao nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức, hoạt động của gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội đối với bảo vệ trẻ em. Tuyên truyền nêu gương điển hình tiên tiến đối với các tập thể và cá nhân.

- Truyền thông trực tiếp tại gia đình, cộng đồng. Tổ chức câu lạc bộ cha mẹ trẻ đồng cảnh ngộ, câu lạc bộ bảo vệ trẻ em trên địa bàn dân cư.

- Truyền thông trực tiếp tại trường học có sự tham gia của giáo viên, học sinh. Tổ chức các hoạt động văn nghệ - thể thao, diễn đàn mang ý nghĩa vận động, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em nhằm tăng cường công tác bảo vệ trẻ em. Tổ chức các hoạt động truyền thông, lồng ghép giáo dục vào các hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi, câu lạc bộ trẻ em trong trường học.

1.5. Kinh phí:

Tổng kinh phí: 300.000.000 đồng/năm x 5 năm = 1.500.000.000 đồng.

Trong đó, Trung ương hỗ trợ là 1.000.000.000 đồng; ngân sách địa phương là 500.000.000 đồng gồm:

- Truyền thông tại 16 xã, phường, thị trấn:

3.000.000 đ x 16 xã x 5 năm = 48.000.000 đ x 5 năm = 240.000.000 đ

- Truyền thông tại 96 trường học (thuộc các xã vùng sâu, vùng lũ, vùng dân tộc)

1.000.000đ x 96 trường x 5 năm = 96.000.000đ x 5 năm = 480.000.000đ.

- In tài liệu truyền thông: 60.000.000 đ x 5 năm = 300.000.000 đ

- Thực hiện pano: 18.000.000 đ x 5 năm = 90.000.000đ.

- Diễn đàn trẻ em: 78.000.000 đ x 5 năm = 390.000.000đ.

1.6. Cơ quan thực hiện:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Thông tin - Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và Uỷ ban nhân dân các huyện - thị - thành phố.

2. Dự án 2: Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

2.1. Mục tiêu:

Hệ thống tổ chức, nhân lực làm công tác bảo vệ trẻ em ở các cấp được củng cố và nâng cao năng lực về quản lý và chuyên môn.

2.2. Chỉ tiêu:

- 100% cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp được nâng cao năng lực về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ chăm sóc trẻ em.

- 100% cộng tác viên tham gia công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em.

- 100% cấp tỉnh, huyện thành lập Ban điều hành và nhóm công tác liên ngành, 100% cấp xã thành lập Ban bảo vệ trẻ em cấp xã.

2.3. Phạm vi:

Thực hiện toàn tỉnh, ưu tiên các xã có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.

2.4. Nội dung:

- Thành lập Ban điều hành, nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện; Ban bảo vệ trẻ em cấp xã.

- Xây dựng và củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp và mạng lưới cộng tác viên khóm, ấp. Đảm bảo:

+ Cấp huyện phân công ít nhất 01 công chức chuyên trách (08 người).

+ Cấp xã có một người hoạt động không chuyên trách phụ trách công tác trẻ em (109 người).

+ Kiện toàn đội ngũ cộng tác viên khóm, ấp (1629 người).

- Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp huyện, xã am hiểu về luật pháp, chính sách về quyền trẻ em, quản lý nhà nước về bảo vệ cũng như kỹ năng bảo vệ chăm sóc trẻ em nhất là trẻ em bị xâm hại, bị bóc lột, quy trình cung cấp dịch vụ trẻ em. Tập huấn cho cộng tác viên khóm, ấp các kiến thức cơ bản về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt là công tác tiếp cận trẻ em và gia đình, quản lý trường hợp, thống kê, quản lý, theo dõi, phân loại các nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt.

- Tổ chức tập huấn nội dung, phương pháp tư vấn bảo vệ trẻ em cho tổ tư vấn của trường.

- Hướng dẫn kỹ năng khảo sát, đánh giá; kỹ năng tổng hợp báo cáo.

- Tham gia các khoá đào tạo giảng viên nguồn, đào tạo cán bộ sử dụng máy tính quản trị mạng, quản lý chương trình,…do Trung ương tổ chức để có đủ năng lực thu thập thông tin, quản lý, khai thác, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu hiện có về bảo vệ chăm sóc trẻ em.

2.5. Kinh phí:

Tổng dự toán là 250.000.000 đồng x 5 năm = 1.250.000.000 đồng.

Trong đó, Trung ương hỗ trợ: 500.000.000 đồng, ngân sách địa phương là 750.000.000 đồng gồm:

- Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp, cộng tác viên, tổ tư vấn của trường: 200.000.000 đồng x 5 năm = 1.000.000.000 đồng.

- Hoạt động Ban chỉ đạo; nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, huyện; ban bảo vệ cấp xã: 50.000.000 đ x 5 năm = 250.000.0000 đồng.

2.6. Cơ quan thực hiện:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện - thị - thành phố thực hiện.

3. Dự án 3: Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em:

3.1. Mục tiêu:

Kiện toàn hệ thống các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em các cấp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu bảo vệ của mọi trẻ em, đặc biệt là nhóm trẻ em bị xâm hại, bạo lực; bóc lột và sao nhãng và nhóm có nguy cơ cao.

3.2. Chỉ tiêu:

- Duy trì tổ chức hoạt động có hiệu quả Trung tâm công tác xã hội tỉnh, mạng lưới cộng tác viên khóm, ấp.

- Duy trì điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học; tổ tư vấn cho mỗi trường học; nhóm trẻ em nòng cốt.

- Vận hành, cung cấp, kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em có hiệu quả.

3.3. Phạm vi:

Triển khai thực hiện toàn tỉnh, ưu tiên các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và có nhiều đối tượng trẻ em cần bảo vệ đặc biệt và chưa có cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3.4. Nội dung:

- Xây dựng và duy trì hệ thống bảo vệ trẻ em cấp tỉnh: Trung tâm Công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh, văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện.

- Xây dựng và duy trì hệ thống bảo vệ trẻ em cấp xã: Mạng lưới cộng tác viên khóm ấp; Nhóm trẻ em nòng cốt ở cộng đồng và trường học.

- Tổ chức các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em ở địa phương: Hướng dẫn thành lập và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em có chất lượng theo 3 cấp độ: Dịch vụ phòng ngừa; dịch vụ can thiệp; dịch vụ trợ giúp phục hồi cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ làm việc trong hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em như đảm bảo sự an toàn cho trẻ em; tư vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, công an, tư pháp và các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu.

- Cung cấp đường dây nóng tiếp nhận các thông báo về xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng trẻ em.

- Trợ giúp các em và gia đình cũng như cộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.

- Hướng dẫn các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập đủ điều kiện thành lập được cấp phép hoạt động; hướng dẫn xây dựng danh mục, tiêu chuẩn, quy trình tiếp nhận và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại các cơ sở cung cấp bảo vệ trẻ em; theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chức năng của các cơ sở này theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổ chức đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm về hệ thống bảo vệ trẻ em, hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3.5. Kinh phí:

Tổng dự toán là 2.154.800.000 đồng x 5 năm = 10.774.000.000 đồng.

Trong đó, Trung ương hỗ trợ: 750.000.000 đồng, ngân sách địa phương là 9.774.000.000 đồng, vận động là 250.000.000 đồng gồm:

- Hỗ trợ duy trì hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em: Văn phòng tư vấn cấp huyện, điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học, Câu Lạc bộ, nhóm trẻ em nòng cốt là:

200.000.000 đồng x 5 năm = 1.000.000.000 đồng.

- Phụ cấp 1.629 CTV: (100.000đồng/người/tháng)

1.629 người x 100.000đ x 12 tháng x 5 năm = 9.774.000.000 đồng.

3.6. Cơ quan thực hiện:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Toà án, Viện Kiểm sát nhân dân và Uỷ ban nhân dân các huyện - thị - thành phố.

4. Dự án 4: Hoàn thiện luật pháp, chính sách và nâng cao hiệu quả theo dõi, đánh giá:

4.1. Mục tiêu:

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng luật pháp, chính sách và theo dõi đánh giá. Tạo hành lang pháp lý và các điều kiện cần thiết để xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em và phát triển các dịch vụ bảo vệ trẻ em ở các cấp.

4.2. Chỉ tiêu:

- Các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến công tác bảo vệ trẻ em được rà soát, kiến nghị sửa đổi và xây dựng phù hợp với tình hình thực tế.

- Triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn về tổ chức và nhân lực bảo vệ trẻ em; văn bản quy phạm pháp luật về hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; danh mục, tiêu chuẩn và định mức chi phí dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Cung cấp tài liệu về kỹ năng tự bảo vệ trẻ em cho 100% trường học.

- Cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em được cập nhật có chất lượng.

4.3. Phạm vi:

Triển khai toàn tỉnh, tập trung lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

4.4. Nội dung:

- Nghiên cứu rà soát tình hình thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em và đề nghị chỉnh sửa, bổ sung.

- Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy trình hình thành hệ thống tổ chức bảo vệ trẻ em ở các cấp; chức năng nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ thống bảo vệ trẻ em; văn bản quy phạm quy định chức năng, nhiệm vụ, thành lập, hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ em (Trung tâm công tác xã hội, văn phòng tư vấn cấp huyện, điểm tư vấn cộng đồng và điểm tư vấn trường học);

- Triển khai thực hiện danh mục dịch vụ bảo vệ trẻ em, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và định mức chi phí cho các nội dung hoạt động cung cấp dịch vụ bảo trợ giúp trẻ em, bảo đảm tính đúng, tính đủ làm cơ sở cho việc thực hiện cơ chế nhà nước cung cấp kinh phí cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

- Triển khai thực hiện bộ chỉ tiêu theo dõi đánh giá chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em;

- Triển khai phần mềm thu thập thông tin, tổ chức thu thập thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em.

- Báo cáo sơ kết đánh giá giữa kỳ và tổng kết cuối kỳ thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em.

4.5. Kinh phí:

Tổng dự toán là 550.000.000 đồng.

Trong đó, Trung ương hỗ trợ là 200.000.000 đồng, ngân sách địa phương 300.000.000 đồng, vận động là 50.000.000 đồng, gồm:

- Rà soát tình hình thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em và đề nghị chỉnh sửa bổ sung:

20.000.000 đ x 5 năm = 100.000.000 đồng.

- Triển khai quy trình, danh mục, định mức chi phí nội dung hoạt động cung cấp dịch vụ, phần mềm thu thập thông tin,...

50.000.000 đồng x 5 năm = 250.000.000 đồng.

- Sơ kết đánh giá giữa kỳ và tổng kết cuối kỳ:

100.000.000 đ x 2 lần = 200.000.000 đồng.

4.6. Cơ quan thực hiện dự án:

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân các huyện - thị - thành phố.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

Đơn vị: Triệu đồng

STT

Nội dung hoạt động

Tổng KP

NSTW

NSĐP

Huy động

1

Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức chuyển đổi hành vi về bảo vệ trẻ em.

1.500

1.000

500

 

2

Củng cố tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cán bộ.

1.250

500

750

 

3

Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em.

10.774

750

9.774

250

4

Hoàn thiện luật pháp, chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý theo dõi, đánh giá .

550

200

300

50

 

Tổng

14.074

2.450

11.324

300

Tổng kinh phí cho chương trình là 14.074.000.000 đồng, trong đó

- Ngân sách Trung ương hỗ trợ là 2.450.000.000 đồng;

- Ngân sách địa phương là 11.324.000.000 đồng,

- Nguồn vận động là 300.000.000 đồng.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

- Tăng cường sự lãnh chỉ đạo, kiểm tra của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Thúc đẩy việc ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng thời kỳ của địa phương.

- Tăng cường giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm các cấp, các ngành, các cấp uỷ Đảng, HĐND các cấp.

- Hình thành cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới lãnh đạo các cấp về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

2. Xây dựng tốt cơ chế phối hợp liên ngành:

- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn quy trình phối hợp giữa các ngành, các tổ chức trong công tác bảo vệ trẻ em nói chung và hỗ trợ, can thiệp, phục hồi từng trường hợp trẻ em có nguy cơ cao hoặc bị xâm hại, bóc lột, vi phạm pháp luật nói riêng.

- Phối hợp Sở Y tế - Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình truyền thông kiến thức tiền hôn nhân cho thanh thiếu niên.

- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đưa nội dung hoạt động bảo vệ trẻ em, đặc biệt các hoạt động truyền thông - giáo dục vào chương trình hoạt động hàng năm thông qua thực hiện phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” trong cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư.

3. Giải pháp về tài chính:

- Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện chương trình. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình.

- Ngân sách Trung ương và địa phương cần bố trí đủ kinh phí thực hiện theo nhu cầu của chương trình hàng năm.

Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em bằng việc đóng góp tài chính để các tổ chức thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo cơ chế tự cân đối thu chi để bảo đảm các hoạt động.

4. Kiểm tra, giám sát:

- Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên ở các cấp tăng cường giám sát thường xuyên việc thực hiện luật pháp, chính sách, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các cơ sở dịch vụ.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp, các ngành, của các cấp uỷ Đảng.

VI. HIỆU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Hiệu quả:

- Chương trình sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu số lượng và tốc độ gia tăng trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt. Tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức; góp phần duy trì sự bình yên và hạnh phúc của các gia đình; giảm bớt sự bức xúc trong xã hội về tình trạng xâm hại, bạo lực, ngược đãi, bỏ mặc, mua bán, bỏ rơi, bóc lột sức lao động trẻ em, kỳ thị phân biệt đối xử đối với trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em khuyết tật và trẻ em vi phạm pháp luật; giảm thiểu hoặc loại bỏ được các nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh cần sự bảo vệ đặc biệt hoặc gây tổn hại cho trẻ em; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em, nhất là nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt và nhóm trẻ em có nguy cơ.

- Tiết kiệm chi phí xã hội trong việc chi tiêu xử lý các vấn đề xã hội bức xúc có liên quan đến trẻ em và thúc đẩy chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai;

- Chương trình sẽ góp phần nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã hội và chính trẻ em về việc thực hiện các quyền của trẻ em, đặc biệt là quyền được bảo vệ và an toàn của trẻ em; tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, nhất là nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ và nhóm trẻ em nghèo.

- Tạo được môi trường pháp lý và hành chính thuận lợi cho việc thiết lập mạng lưới an sinh bảo vệ trẻ em; hội nhập được với quốc tế về phương pháp tiếp cận bảo vệ trẻ em thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em một cách cơ bản vững chắc.

2. Tác động:

Chương trình thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần:

- Thúc đẩy thực hiện quyền của trẻ em tốt hơn, nhất là quyền được bảo vệ, được bảo đảm sự an toàn.

- Giảm thiểu sự bất bình đẳng về mức sống, về cơ hội phát triển giữa nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em nghèo với các nhóm trẻ em khác.

- Giải quyết một cách cơ bản những vấn đề bức xúc liên quan đến ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, thiếu quan tâm trẻ em; giảm thiểu tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, nghiện ma tuý, vi phạm pháp luật; góp phần ổn định trật tự xã hội, đem lại hạnh phúc cho nhân dân.

- Xây dựng được nguồn nhân lực có chất lượng tốt hơn trong tương lai, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp liên ngành đồng bộ và hiệu quả.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các cơ quan và tổ chức có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện - thị - thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện; chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức tổng kết việc thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.

2. Sở Tài chính bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ban, ngành, địa phương có liên quan vận động các nguồn lực dành cho công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em. Hàng năm đưa mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hướng dẫn các địa phương đưa mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

4. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra đối với tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; tăng cường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi. Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện dự án đã được phân công trong Chương trình theo quy định hiện hành.

5. Công an tỉnh xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả việc quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật ở các trường giáo dưỡng, trại giam; xây dựng và áp dụng quy trình điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh vào chương trình giáo dục thường niên của các trường học. Chủ trì hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em phòng chống bạo lực học đường, trợ giúp trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt tiếp cận với giáo dục theo nhu cầu.

7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hoá, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình, nhằm tăng cường năng lực bảo vệ trẻ em cho các thành viên trong gia đình.

8. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở xã, phường, thị trấn.

9. Sở Thông tin Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet dành cho trẻ em và liên quan đến trẻ em; bảo vệ sự an toàn của trẻ em trên môi trường mạng.

10. Sở Y tế, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện khám chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em người dân tộc; Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở cung cấp dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực.

11. Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tin đại chúng khác tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, đặc biệt là bảo vệ, trợ giúp nhóm trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt.

12. Uỷ ban nhân dân các huyện - thị - thành phố tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ban, ngành, đoàn thể có liên quan; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình này và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương trong từng thời kỳ; lồng ghép thực hiện có hiệu quả Chương trình này với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, trợ giúp trẻ em; tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Chương trình; thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện chương trình này trên địa bàn theo quy định hiện hành.

13. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân chỉ đạo hệ thống ngành dọc phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể có liên quan thực hiện Chương trình này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành.

14. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Hội bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam và các tổ chức xã hội, trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng luật pháp, cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em./.

 

 

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thị Lành