ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 806/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 16 tháng 11 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì, thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; các quy định trước đây trái với quy định ban hành tại Quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 806/QĐ-UBND ngày 16/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (gọi tắt là đề tài, dự án KH & CN) là quá trình xem xét, đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn nhằm lựa chọn tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện và có năng lực nghiên cứu tốt nhất để chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH & CN.
Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân (trong tỉnh và ngoài tỉnh) chủ trì các đề tài, dự án KH & CN cấp tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch hàng năm.
Điều 2. Điều kiện tham gia đăng ký chủ trì đề tài, dự án KH & CN
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án KH & CN.
2. Các tổ chức và cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, dự án KH & CN trước đó hoặc chưa hoàn thành đúng hạn việc thanh quyết toán, chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các đề tài triển khai thực nghiệm hoặc dự án sản xuất thử nghiệm... theo Hợp đồng đã ký kết với Sở KH & CN thì không được đưa vào bước đánh giá hồ sơ.
3. Mỗi tổ chức, cơ quan (dưới đây gọi là tổ chức) được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án KH & CN.
Điều 3. Điều kiện tham gia đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án KH & CN
1. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án KH & CN phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án KH & CN tuyển chọn.
2. Mỗi cá nhân chỉ được làm chủ nhiệm 01 đề tài, dự án KH & CN cấp tỉnh trong một năm.
XÁC ĐỊNH ĐỀ CƯƠNG TÓM TẮT CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KH & CN THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC TUYỂN CHỌN
Điều 4. Thành lập Hội đồng KH & CN chuyên ngành tư vấn việc xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì
Sau khi UBND tỉnh có Quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án KH & CN thực hiện theo phương thức tuyển chọn trong năm kế hoạch, trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập các Hội đồng KH & CN chuyên ngành để xác định đề cương tóm tắt cho từng đề tài, dự án KH & CN và tư vấn việc đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH & CN đã được thông báo.
Mỗi Hội đồng có từ 7 đến 11 thành viên, gồm các chuyên gia, cán bộ KH & CN am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đại diện các cơ sở đăng ký áp dụng kết quả nghiên cứu và các nhà kinh tế, quản lý.
Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Trình tự các bước xác định đề cương tóm tắt
1. Trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thành lập Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành phân công hai hoặc ba thành viên hội đồng am hiểu chuẩn bị đề cương tóm tắt cho đề tài, dự án KH & CN. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ mời thêm chuyên gia (không phải thành viên Hội đồng) am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án KH & CN chuẩn bị đề cương tóm tắt.
Đề cương tóm tắt của đề tài, dự án KH & CN phải thể hiện đầy đủ các yếu tố cơ bản sau:
- Tên đề tài, dự án;
- Mục tiêu cần đạt;
- Kết quả dự kiến; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cần đạt.
2. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phân công chuẩn bị đề cương, Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành tổ chức cuộc họp để Hội đồng thảo luận, góp ý bản đề cương tóm tắt của đề tài, dự án KH & CN do các thành viên Hội đồng và các chuyên gia (nếu có) chuẩn bị, Hội đồng trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của từng đề cương tóm tắt đã được chuẩn bị.
Trong một số trường hợp cụ thể, Hội đồng có thể đề xuất các yếu tố khác như:
- Nội dung nghiên cứu;
- Thời hạn thực hiện;
- Địa chỉ áp dụng;
- Kinh phí dự kiến.
3. Hội đồng thông qua nội dung của đề cương tóm tắt với đa số thành viên tán thành.
4. Thư ký Hội đồng hình thành biên bản họp xác định đề cương tóm tắt theo mẫu (BBHĐ-ĐCTT), biên bản là căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ ra thông báo tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH & CN.
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo đề cương tóm tắt của các đề tài, dự án KH & CN và các yêu cầu về việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH & CN 02 lần trên Báo Bình Định, Báo Khoa học và Phát triển, Tạp chí KH & CN và trang Web của Sở Khoa học và Công nghệ.
Thời gian tuyển chọn từ 45 - 60 ngày kể từ ngày đăng thông báo.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký tuyển chọn
7.1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới đây gọi là hồ sơ) được đóng thành tập, bao gồm những văn bản sau:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH & CN theo biểu mẫu quy định.
- Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo biểu mẫu quy định.
- Tóm tắt hoạt động KH & CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Danh sách và chữ ký các cán bộ và cơ quan phối hợp thực hiện đề tài, dự án.
- Bản sao có công chứng Quyết định thành lập cơ quan, đơn vị hoặc giấy phép đăng ký hành nghề (đối với doanh nghiệp).
7.2. Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi bộ hồ sơ đăng ký (bộ hồ sơ gồm 01 tập bản chính và 15 tập bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ Bình Định qua đường bưu điện hoặc trực tiếp trong thời hạn quy định đã được thông báo. Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1. Tên đề tài đăng ký tuyển chọn;
2. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
3. Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án;
4. Danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án (gửi kèm theo bên ngoài bì đựng hồ sơ);
5. Liệt kê danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi dấu của bưu điện Bình Định (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu công văn đến của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
Điều 8. Bổ sung, thay đổi hồ sơ
Trong thời gian chưa hết hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 9. Mở hồ sơ tham gia tuyển chọn
Trong vòng 7 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Các thành viên Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt) theo mẫu (B1-BBHSTC).
Những hồ sơ thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 2, 3, 7 và Điều 8 sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.
Điều 10. Các quy định về việc đánh giá hồ sơ
1. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn được thực hiện thông qua Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn (đã được thành lập tại Điều 4 của Quy định này).
2. Việc đánh giá tuyển chọn chỉ căn cứ vào hồ sơ đã đăng ký.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án thì không được tham gia Hội đồng đánh giá hồ sơ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án mà mình tham gia.
4. Việc đánh giá hồ sơ phải theo những tiêu chí thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 11. Tiêu chí đánh giá hồ sơ
Đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo 3 nhóm tiêu chí sau đây:
I. Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến (được đánh giá tối đa 60 điểm).
1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, trong tỉnh và xu hướng phát triển: Thể hiện sự hiểu biết cần thiết của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án về lĩnh vực nghiên cứu (có được những thông tin về các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài, dự án, những kết quả nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án, nêu rõ quan điểm của tác giả về tính bức xúc của đề tài, dự án).
2. Xác định nội dung và phương pháp nghiên cứu:
- Nêu rõ cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu cho vấn đề cần giải quyết (khoa học, chi tiết, độc đáo);
- Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sẽ sử dụng - so sánh với các phương thức giải quyết tương tự khác (phù hợp, mới, sáng tạo);
- Nội dung nghiên cứu để giải quyết vấn đề đặt ra (hợp lý, mới, sáng tạo).
3. Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu:
- Thể hiện được sự tham gia của cơ quan tiếp nhận kết quả nghiên cứu vào quá trình thực hiện đề tài, dự án (đề tài, dự án có địa chỉ áp dụng cụ thể, ...);
- Tính khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu;
- Có phương án khả thi gắn nghiên cứu với bồi dưỡng, đào tạo cán bộ KH & CN.
II. Năng lực của cá nhân và tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án (được đánh giá tối đa 30 điểm).
1. Kinh nghiệm nghiên cứu của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án: số năm kinh nghiệm, số đề tài, dự án đã thực hiện trong lĩnh vực nghiên cứu.
2. Những thành tựu nổi bật thuộc lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án:
- Số công trình, bài viết đã công bố trên các tạp chí chuyên ngành và các giải thưởng khác nếu có;
- Số công trình đã được áp dụng hoặc chuyển giao công nghệ, quy mô áp dụng, ....
3. Năng lực tổ chức quản lý của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án (tính khoa học và tính hợp lý trong bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành, v.v...).
4. Tiềm lực (liên quan đến đề tài, dự án tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì) của tổ chức KH & CN đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
- Cơ sở vật chất (thiết bị, nhà xưởng...) hiện có đảm bảo cho việc thực hiện đề tài, dự án;
- Điều kiện đảm bảo về nhân lực, lực lượng và cơ cấu cán bộ, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và thành tựu nghiên cứu của những người tham gia thực hiện đề tài, dự án...;
- Năng lực hiện có về hợp tác quốc tế.
III. Tính hợp lý của kinh phí đề nghị (được đánh giá tối đa 10 điểm).
1. Tính hợp lý, sát thực tế và có đủ luận cứ của kinh phí đề xuất, mức độ chi tiết của dự toán.
2. Khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện đề tài, dự án.
Điều 12. Phân công phản biện hồ sơ tham gia tuyển chọn
Ngay sau khi có kết quả mở hồ sơ, mỗi Hội đồng phân công 2 - 3 thành viên có chuyên môn thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án đó. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể kiến nghị Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ mời các chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu đề tài, dự án ở ngoài Hội đồng làm phản biện nhận xét và đánh giá hồ sơ.
Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện 01 đề tài, dự án, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng tiêu chí đã nêu tại Điều 11 của Quy định này, viết bản nhận xét và đánh giá đối với từng hồ sơ.
Điều 13. Đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn
Trong vòng 15 ngày kể từ lúc mở hồ sơ, Hội đồng KH & CN tư vấn tuyển chọn có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để đánh giá hồ sơ.
Hội đồng thảo luận các phiếu của các thành viên phản biện và cuối cùng đánh giá theo phương thức bỏ phiếu chấm điểm theo mẫu phiếu (B2 - PCĐTC).
Chủ tịch Hội đồng đề cử hai thành viên kiểm phiếu, trong đó có một Trưởng ban để kiểm phiếu và ghi biên bản kiểm phiếu chấm điểm theo mẫu (B3 - BBKPCĐTC).
Trong trường hợp chỉ có 01 hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì 01 đề tài, dự án, Hội đồng vẫn tổ chức đánh giá theo các tiêu chí và quy trình nêu trong Quy định này.
Điểm của mỗi hồ sơ là điểm trung bình của các thành viên tham gia đánh giá đối với hồ sơ đó.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ có điểm cao nhất, nhưng số điểm trung bình phải đạt tối thiểu 55/100 điểm, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 35/60 điểm.
Hội đồng xếp thứ tự các hồ sơ có số điểm trung bình từ 55/100 điểm trở lên: trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu đạt 35/60 điểm, theo các nguyên tắc sau đây:
- Điểm trung bình theo thứ tự từ cao xuống thấp;
- Ưu tiên điểm về giá trị khoa học và thực tiễn đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình;
- Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình và cùng số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn.
Đối với các hồ sơ có cùng số điểm trung bình, điểm về giá trị khoa học và thực tiễn, điểm của Chủ tịch Hội đồng, Hội đồng kiến nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
Trường hợp một đề tài, dự án không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 55/100 điểm trở lên, đề tài, dự án này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
Sau khi đã chọn được đơn vị chủ trì đề tài, dự án, trong trường hợp cần thiết Hội đồng có thể kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong Thuyết minh đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được lựa chọn.
Thư ký Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển theo mẫu (B4 - BBHĐTC).
Điều 17. Phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển
Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt tổ chức và cá nhân trúng tuyển.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân trúng tuyển từ chối đề tài, dự án mình được chọn, thì tổ chức, cá nhân có hồ sơ đạt tổng số điểm trung bình tiếp theo sẽ được thay thế nhưng vẫn phải bảo đảm đạt từ 55/100 điểm trở lên, trong đó, số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn tối thiểu phải đạt 35/60 điểm.
Điều 18. Thông báo kết quả tuyển chọn
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả tuyển chọn đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển, đến cơ quan quản lý trực tiếp của cá nhân trúng tuyển, thông báo trên Báo Bình Định, Tạp chí KH & CN Bình Định, Website của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thông báo trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn.
Điều 19. Xét duyệt đề cương và dự toán kinh phí
Sau khi nhận được thông báo kết quả tuyển chọn, tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng và gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được thông báo.
Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị, trong vòng 15 ngày Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng khoa học chuyên ngành xét duyệt nội dung, kinh phí thực hiện đề tài, dự án như đối với các đề tài, dự án được giao trực tiếp và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Bình Định là căn cứ pháp lý cho việc ký kết Hợp đồng với tổ chức, cá nhân trúng tuyển và cấp kinh phí cho việc triển khai đề tài, dự án.
Điều 20. Kinh phí hoạt động của các Hội đồng
Kinh phí hoạt động của các Hội đồng được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH & CN. Sở KH & CN lập dự toán kinh phí hàng năm và trực tiếp quản lý nguồn kinh phí này. Mức chi cụ thể theo các quy định hiện hành.
Điều 21. Trách nhiệm các thành viên Hội đồng
Các tổ chức có liên quan và các thành viên Hội đồng phải tuân thủ quy định tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
Điều 22. Trách nhiệm các cơ quan nhà nước
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức và cá nhân hoạt động KH & CN tại tỉnh Bình Định có trách nhiệm thi hành Quy định này.
Sở KH & CN và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiến nghị sửa đổi, bổ sung trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các điều khoản của Quy định này./.
- 1 Quyết định 805/QĐ-UBND năm 2006 về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học, công nghệ tư vấn xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Định
- 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 1 Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 805/QĐ-UBND năm 2006 về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học, công nghệ tư vấn xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bình Định