ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2007/QĐ-UBND | Vinh, ngày 05 tháng 7 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2010 và những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Nghệ An tại Công văn số 774/SYT-KH ngày 29 tháng 5 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh Nghệ An đến năm 2010, và những năm tiếp theo”;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thông tin, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU NGÀY 16/11/2006 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN ĐẾN 2010 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
1. Mục tiêu:
- Mục tiêu tổng quát: Giảm tỷ lệ bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ và tuổi thọ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, mọi người dân được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản, có điều kiện tiếp cận, sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng và được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất, tinh thần. Bảo đảm sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kỳ mới.
- Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
+ 75% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế;
+ 80% số làng/khu dân cư đạt tiêu chí Làng Văn hoá - Sức khỏe;
+ 90% số xã có bác sỹ công tác (trong đó đồng bằng 100%, miền núi 80%);
+ 100% số thôn, bản có cán bộ y tế hoạt động;
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em uổidưới 5 t 20%;
+ Tỷ lệ dân cư dùng nước sạch 80%;
+ 100% số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh;
+ Tỷ suất chết mẹ trong sản khoa giảm xuống < 70/100.000 trẻ đẻ ra sống;
+ Đạt 16 giường bệnh/một vạn dân, (trong đó tối thiểu có 1 - 2 giường ngoài công lập)
+ Tất cả các Trạm y tế xã, có khoa, phòng chức năng. Trong các cơ sở y tế công lập đều có đảng viên;
+ Thuốc sản xuất trong tỉnh đạt 38% nhu cầu sử dụng của nhân dân tỉnh nhà, bình quân tiền thuốc sử dụng đạt 5,3 USD/người/năm;
+ 80% dân số thực hiện Bảo hiểm y tế;
+ 70% người hiến máu nhân đạo trong tổng số người cho máu;
+ Huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển y tế ngoài ngân sách nhà nước tối thiểu 30% tổng vốn đầu tư cho toàn ngành.
- Đến năm 2020:
+ Phấn đấu đạt các chỉ tiêu y tế theo mức bình quân chung của cả nước: 7 bác sỹ/1 vạn dân; 1 dược sĩ đại học/1 vạn dân; 3,5 điều dưỡng/1 bác sỹ; bệnh viện tuyến huyện có ít nhất 2 - 3 dược sĩ đại học;
+ 20,5 giường bệnh/1 vạn dân (trong để ít nhất có 02 giường ngoài công lập).
2. Yêu cầu:
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2010 và những năm tiếp theo với các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
- Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các cơ quan tổ chức xây dựng Chương trình hành động và tổ chức thực hiện ở đơn vị, địa phương mình với các nhiệm vụ cụ thể tạo chuyển biến tích cực, thống nhất trong nhận thức và hành động nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng của công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và của toàn dân. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế là yêu cầu rất quan trọng nhằm huy động nguồn lực cho các hoạt động của y tế.
- Triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo bước chuyển biến tích cực, tạo đà cho các hoạt động y tế nhất là trong lĩnh vực khám, chữa bệnh cho nhân dân.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu quả giáo dục - truyền thông
- Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và các ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chương trình tổ chức thực hiện Nghị quyết của UBND tỉnh trong hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động và tích cực tham gia của toàn Đảng, toàn dân đối với nhiệm vụ củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Báo Nghệ An, Đài PTTH mở chuyên mục tuyên truyền, giáo dục sức khỏe trong nhân dân. Trang bị kiến thức và kỹ năng để mỗi người, mỗi gia đình và cộng đồng có thể chủ động phòng bệnh, xây dựng nếp sống vệ sinh, luyện tập thân thể, xoá bỏ những thói quen, tập tục lạc hậu có hại cho sức khoẻ; tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
2. Tăng cường nguồn nhân lực ngành y tế
2.1. Giao cho ngành y tế tập trung chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách của tỉnh về tăng cường nguồn nhân lực cho ngành y tế; chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức sơ kết đánh giá hàng năm việc thực hiện các chủ trương, chính sách để báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Sở Y tế chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 107/QĐ-UB ngày 21/10/2004 của UBND tỉnh về Quy định đánh giá xếp loại cán bộ y tế và chính sách cho cán bộ y tế không đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ. Giai đoạn 2007 -2008 tập trung rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ, nhân viên y tế theo từng vùng miền; giải quyết chính sách đối với những cán bộ, nhân viên y tế không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đồng thời bổ sung cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
2.3. Tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cơ sở:
- Ngành y tế phối hợp với các huyện, thành, thị xã xây dựng kế hoạch đến năm 2010 bổ sung đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, phù hợp với quy mô dân số, đặc điểm vùng, miền với mức cao nhất theo quy định mỗi trạm y tế xã có tối thiểu 5 - 6 định biên cán bộ y tế và thực hiện theo Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ về Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước; đảm bảo mỗi thôn, bản, khối phố có 1 nhân viên y tế sơ học trở lên.
2.4. Giao cho Trường Cao đẳng Y tế chủ động, tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung uơng đẩy nhanh tiến độ nâng cấp trường Cao đẳng Y tế Nghệ An thành trường Đại học Y - Dược tại thành phố Vinh.
2.5. Thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức y tế theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng cán bộ trong các đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 116/2003/ NĐ-CP ngày 10/10/2003. Xây dựng phương án tổ chức thi tuyển. Sở Y tế và Sở Nội vụ phối hợp xây dựng phương án áp dụng chế độ ưu tiên đặc thù của ngành y tế trong thi tuyển để tham mưu sớm trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
2.6. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp Đại học Y, Dược chính quy về Nghệ An công tác theo Quyết định số 72/2004/QĐ-UB và các quyết định bổ sung khác về chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đối với ngành y tế. Ngoài ra, Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu bổ sung thêm một số chính sách mới cho những đơn vị có đặc thù như: Bệnh viện Chống lao, Bệnh viện Tâm thần, các Trung tâm: da liễu, sốt rét, giám định y khoa - pháp y và các cơ sở y tế ở miền núi cao... để trình UBND tỉnh.
3. Tăng cường chỉ đạo, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về y tế.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị; các xã phường, thị trấn chịu trách nhiệm toàn diện về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn: về củng cố, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị khám chữa bệnh và xây dựng đội ngũ cán bộ y tế. Xây dựng cơ chế để thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ công tác khám chữa bệnh tại địa phương nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và cải thiện đời sống cho cán bộ y tế.
- Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ, tin học, quản lý. Tăng cường công tác quản lý nhà nước tại các cơ sở y tế, chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế.
- Triển khai có hiệu quả cải cách hành chính, chỉ đạo công tác thanh tra y tế: Kiện toàn hệ thống thanh tra và thường xuyên kiểm tra, thanh tra công tác khám chữa bệnh trên địa bàn để thực hiện tốt quản lý y tế bằng pháp luật.
4. Đẩy mạnh xã hội hoá, tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ cho đối tượng chính sách, người nghèo.
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tính toán, cân đối nguồn thu ngân sách, tăng mức đầu tư cao nhất cho y tế, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, phát triển các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân (kể cả công lập và ngoài công lập). Xây dựng chính sách khuyến khích ưu đãi việc thành lập các bệnh viện liên kết với nước ngoài, hoặc đầu tư 100% vốn của nước ngoài, các phòng khám đa khoa tư nhân ở những nơi xa cơ sở y tế công lập.
4.2. Sở Y tế chủ trì xây dựng và chỉ đạo thực hiện Chương trình phối hợp giữa các cơ sở y tế đóng trên địa bàn. Chủ động phòng chống, giảm nhẹ và khắc phục hậu quả khi có tình huống khẩn cấp như thảm hoạ, dịch bệnh,... Tăng cường hợp tác với các cơ sở khám chữa bệnh và trường Đại học y, dược trong và ngoài nước.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh công lập tổ chức lắp đặt một số trang thiết bị kỹ thuật chất lượng cao và xây dựng, nâng cấp các cơ sở hạ tầng cần thiết cho hoạt động bằng hình thức huy động góp vốn cổ phẩn, vay tín dụng ưu đãi hoặc cùng liên doanh, liên kết với các nhà cung cấp thiết bị máy móc; một số dịch vụ công cộng như nhà ăn, vệ sinh, thu gom rác, xử lý chất thải y tế, cho phép các tổ chức, cá nhân nhận khoán thầu; tổ chức một số hoạt động dịch vụ có thu về nơi ăn nghỉ cho người nhà bệnh nhân trong bệnh viện; tổ chức một số giường bệnh nội trú chất lượng cao, theo yêu cầu ở những bệnh viện (hoặc khoa điều trị) có điều kiện có thể cho bệnh nhân nội trú ban ngày cho đối tượng có thu nhập cao chi trả trọn gói dịch vụ y tế;
4.3. Sở Y tế phối hợp với Uỷ ban Dân số - GĐ&TE (Quỹ bảo trợ trẻ em), các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước nhằm huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động nhân đạo vì sức khoẻ. Thực hiện tốt việc trợ giúp và tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khoẻ.
4.4. Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng lộ trình phát triển bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2010, huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng dân cư vào công tác y tế. Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để tạo điều kiện cho mọi người dân được thuận lợi tiếp cận tối đa những dịch vụ y tế có chất lượng cao.
5. Phát triển, hoàn thiện hệ thống khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
5.1. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
- Tham mưu, chỉ đạo các Ban Chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở các huyện, thành phố, thị xã nhằm thực hiện tốt các đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, như: Chuẩn quốc gia về y tế xã tại Quyết định số 43/2005/QĐ-UB ngày 25/3/2005 của UBND tỉnh. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 75% xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2010; Đề án Nâng cao y đức trong các cơ sở khám chữa bệnh công lập.
- Đối với các phòng khám Đa khoa khu vực, Sở Y tế phối hợp với các UBND các huyện tiến hành kiểm tra, đánh giá và quy hoạch, sắp xếp lại theo cụm dân cư, không phân biệt địa giới hành chính tuỳ theo thực tế. Ngành y tế và UBND huyện đề xuất số lượng phòng khám ĐKKV cho từng huyện trình UBND tỉnh quyết định.
- Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, Sở Y tế chuẩn bị các điều kiện để xây dựng đề án: thành lập Bệnh viện Phụ sản Nghệ An quy mô 300 giường bệnh (cả tổ chức bộ máy và trang thiết bị, ) để khi Bệnh viện HNĐK tỉnh tiếp quản Bệnh viện đa khoa 700 giường bệnh thì cơ sở Bệnh viện hiện tại được sử dụng làm cơ sở của Bệnh viện Phụ sản. Căn cứ nhu cầu KCB chuyên khoa, chuyên ngành hiện nay tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện để thành lập, phát triển các khoa lâm sàng mới. Xây dựng dự án: Phát triển Trung tâm Nội tiết thành Bệnh viện Nội tiết; Trung tâm Mắt thành Bệnh viện Mắt có quy mô phù hợp với quy hoạch mạng lưới KCB của Nghệ An.
- Chỉ đạo các Chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành các thủ tục để Dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc và Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Nam sớm triển khai thực hiện và đưa vào sử dụng. Trước mắt, cần ưu tiên nâng cấp một số hạng mục thiết yếu và trang thiết bị cơ bản cho Bệnh viện Hữu nghị đa khoa; Bệnh viện Nhi; Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh; Bệnh viện Chống Lao; Bệnh viện Tâm thần.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan xây dựng các dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để có căn cứ thực hiện.
5.2. Sở Y tế chỉ đạo Bệnh viện HNĐK, Ban quản lý Dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa Nghệ An 700 giường chủ động, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện Dự án xây dựng bệnh viện đúng tiến độ; xây dựng kế hoạch phát triển kỹ thuật cao, kỹ thuật mũi nhọn để Bệnh viện HNĐK có đủ điều kiện trở thành đơn vị trung tâm y tế kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung bộ.
5.3. Sở Y tế chỉ đạo thực hiện Quyết định số 222/2003/QĐ-TTg ngày 03/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách quốc gia về Y - Dược học cổ truyền đến năm 2010 và Quyết định số 2375/QĐ-SYT ngày 27/12/2005 của Sở Y tế; đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng y, dược học cổ truyền vào phục vụ cuộc sống; thành lập Khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện tỉnh, Khoa (tổ) YHCH tại bệnh viện huyện, thành, thị và bộ phận đông y tại Trạm y tế xã; chỉ đạo Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng chuyên môn; phát triển tổ chức Hội Đông y, Hội Châm cứu.
5.4. Sở Y tế chủ trì phối hợp các ngành liên quan lập đề án xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thành, thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phát triển và hoàn thiện mạng lưới y tế dự phòng theo Quyết định số 255/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Quốc gia Y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 1063/QĐ-UBND.VX ngày 29/3/2006 về dự án Hỗ trợ phát triển hệ thống y tế dự phòng tỉnh Nghệ An do Ngân hàng phát triển Châu Á tài trợ đạt tiêu chuẩn Labo an toàn sinh học cấp II (cấp khu vực).
- Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện và khống chế kịp thời các dịch bệnh, đặc biệt là các dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. Tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch biên giới; đẩy mạnh phòng chống các bệnh nghề nghiệp; củng cố và phát triển y tế học đường; chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức năng.
5.5. Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò hoàn thiện tổ chức Phòng Y tế đi vào hoạt động đạt chất lượng QLNN theo chức năng nhiệm vụ được giao.
5.6. Để thực hiện tốt công tác phát triển, hoàn thiện hệ thống khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; giao ngành y tế chủ trì phối hợp, kết hợp với các ngành liên quan xây dựng, một số đề án, dự án sau:
- Đề án xây dựng các Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành, thị xã.
- Phương án tổ chức thi tuyển cán bộ, công chức, viên chức.
- Kế hoạch đào tạo cán bộ và nhân viên y tế cho miền núi theo chế độ cử tuyển, liên kết đào tạo.
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà điều trị cao tầng tại bệnh viện Nhi, thực hiện giai đoạn 2 về phát triển Bệnh viện theo tinh thần Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An.
- Đề án thành lập Bệnh viện Phụ sản Nghệ An.
- Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Nội tiết thành Bệnh viện Nội tiết.
- Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Mắt thành Bệnh viện Mắt.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi giai đoạn II.
5.7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch và bố trí vốn hàng năm để từng bước nâng cấp, cải tạo các bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện Đa khoa khu vực giai đoạn 2005 – 2008 thực hiện theo đề án tại Quyết định số 3583/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của UBND tỉnh; quan tâm ưu tiên vốn cho các Trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố, thị xã đã được lập dự án đầu tư.
6. Củng cố và phát triển ngành dược
- Sở Y tế tiếp tục chỉ đạo thực hiện đề án phát triển công nghiệp Dược Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010, tập trung xây dựng dây chuyền sản xuất thuốc viên, thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt (GMP), cơ sở bảo quản thuốc đạt tiêu chuẩn Bảo quản thuốc tốt (GSP), cơ sở kiểm nghiệm thuốc tốt đạt tiêu chuẩn Kiểm nghiệm thuốc tốt (GLP). Nghiên cứu mới các mặt hàng từ dược liệu địa phương để đưa vào sản xuất. Thực hiện liên doanh, liên kết và kêu gọi đầu tư nước ngoài về sản xuất thuốc, phát triển hệ thống bán lẻ thuốc.
- Quản lý và chỉ đạo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả; nâng cao chất lượng hoạt động của các khoa dược bệnh viện, trên cơ sở nâng cấp cơ sở vật chất hiện có, điều kiện bảo quản thuốc và tăng cường nhân lực.
- Nâng cấp Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm - mỹ phẩm đủ khả năng kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc, trên cơ sở hoàn chỉnh dây chuyền kiểm nghiệm thuốc tốt đạt tiêu chuẩn GLP.
7. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
- Sở Y tế chỉ đạo các bệnh viện, các trung tâm có giường bệnh xây dựng kế hoạch phát triển kỹ thuật của đơn vị, căn cứ nhu cầu, nguồn lực để lựa chọn ưu tiên. Mỗi kỹ thuật cần có ít nhất 02 kíp thực hiện, tránh sự độc quyền trong chuyên môn; chú trọng vào phát triển kỹ thuật của hồi sức cấp cứu; chẩn đoán hình ảnh; ưu tiên ứng dụng các kỹ thuật mới thể hiện chuyên khoa sâu của khu vực; phát triển và ứng dụng kỹ thuật vào khám chữa bệnh.
- Sở Y tế chỉ đạo xây dựng một kế hoạch cụ thể có bước đi phù hợp để thực hiện đề án phát triển công nghiệp Dược theo hướng nâng cao chất lượng sản xuất thuốc với công nghệ bào chế hiện đại và thực hiện liên doanh liên kết với các nhà đầu tư trong và ngoài nước để đẩy nhanh tiến độ.
8. Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực y tế
8.1. Giao Sở Tài chính tham mưu bố trí, ưu tiên đầu tư ở mức cao nhất cho lĩnh vực y tế trong khả năng ngân sách của tỉnh. Phấn đấu tăng ngân sách cho y tế đạt mức bình quân chung của cả nước; có kế hoạch ưu tiên vốn ngân sách cho các bệnh viện miền núi, 2 bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc và Tây Nam.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động, tích cực huy động các nguồn lực để đầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, trong đó ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách cho việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng.
8.2. Trên cơ sở chính sách viện phí của Chính phủ, điều chỉnh một số khoản thu một phần viện phí theo hướng nâng mức thu chi phí vật tư tiêu hao, vật tư thay thế, một phần khấu hao; điều chỉnh khung giá các dịch vụ kỹ thuật phù hợp với tỷ lệ trượt giá. Xây dựng chính sách, khung giá về thu phí khám chữa bệnh tại các Trạm y tế xã. Xây dựng khung giá phù hợp với các quy định của nhà nước về thu viện phí khám chữa bệnh theo yêu cầu đối với người có thu nhập cao.
Sở Y tế phối hợp Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng quy định cụ thể cho từng loại hình.
8.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với các ngành, các tổ chức xã hội để đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm y tế, thực hiện bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp đối với cán bộ y tế. Khắc phục triệt để tình trạng gây phiền hà cho người tham gia bảo hiểm y tế.
8.4. Để thống nhất chỉ đạo, quản lý và triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chưc bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch để thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2010, và những năm tiếp theo.
2. Sở Y tế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo để triển khai thực hiện Chương trình này; Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng chương trình công tác hàng năm theo tiến độ kế hoạch đề ra.
3. Sở Y tế chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình báo cáo tiến độ thực hiện định kỳ 6 tháng, năm cho Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ủy ban nhân dân tỉnh biết kết quả./.
KẾ HOẠCH BỔ SUNG MỘT SỐ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ĐỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08 - NQ/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Tên dự án/đề án | Nội dung cơ bản | Phân công chủ trì | Phân công phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Đề án xây dựng Trung tâm Y tế dự phòng các huyện, thành phố, thị xã | Xây dựng cơ sở vật chất Nhà cửa, mua sắm TTB, dụng cụ y tế. Đào tạo CBộ | - Sở Y tế - Sở KH&ĐT - Sở Tài chính Quý III/2007 | - Sở KH&ĐT - Sở Tài chính | Quý III/2007 |
2 | Phương án tổ chức thi tuyển công chức | Xây dựng phương án thi tuyển cán bộ công chức, viên chức. | - Sở Y tế | - Sở Nội vụ | Quý III/2007 |
3 | Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ và nhân viên y tế cho Miền núi theo chế độ cử tuyển, liên kết. | Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ và nhân viên y tế cho Miền núi theo chế độ cử tuyển, liên kết. | - Sở Y tế | - Sở Nội vụ - Sở GDĐT - Ban Dân tộc Quý III/2007 | Quý III/2007 |
4 | Dự án ĐTXD Nhà điều trị cao tầng tại Bệnh viện Nhi | Xây mới nhà điều trị cao tầng tại Bệnh viện Nhi với quy mô 250 giường bệnh | - Sở Y tế - B/viện Nhi | - Sở KH&ĐT - Sở Xây dựng | Quý III/2007 |
5 | Dự án ĐTXD Bệnh viện Y học cổ truyền | Xây dựng mới bệnh viện có quy mô 250 giường đạt tiêu chuẩn Bệnh viện Hạng II (cấp Khu vực) | - Sở Y tế - Bệnh viện y học cổ truyền Nghệ An | - Sở KH&ĐT - Sở Xây dựng | 2007 - 2010 |
6 | Đề án Thành lập Bệnh viện Phụ sản Nghệ An | Cải tạo nâng cấp bệnh viện HNĐK (cũ) thành bệnh viện Phụ sản quy mô 250 - 300 giường. Thực hiện BV chuyên sâu về Sản phụ khoa cho Khu vực. | - Sở Y tế | - Sở KH&ĐT - Sở Xây dựng - Sở TN&MT 2007 - 2010 và những năm tiếp theo | 2007 - 2010 và những năm tiếp theo |
7 | Dự án ĐTXD Trung tâm Nội tiết thành Bệnhviện Nội tiết | Xây mới, cải tạo và nâng cấp Trung tâm Nội tiết thành Bệnh viện Nội tiết quy mô 150 giường. | - Sở Y tế - Trung tâm Nội tiết N. An | - Sở KH&ĐT - Sở Xây dựng 2007 - 2010 | 2007 - 2010 |
8 | Dự án ĐTXD Trung tâm Mắt thành Bệnh viện Mắt | Khảo sát lựa chọn địa điểm. Xây dựng dự án phát triển Trung tâm thành Bệnh viện Mắt quy mô 100 gườg | - Sở y tế - Trung tâm Mắt Nghệ An | - Sở KH&ĐT - Sở Xây dựng - Sở TN &MT 2007 - 2010 | 2007 - 2010 |
KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TU CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
TT | Tên dự án/ đề án | Quyết định phê duyệt | Nội dung cơ bản | Phân công chủ trì | Phân công phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Quyết định về đánh giá, xếp loại cán bộ y tế và chính sách cho cán bộ y tế không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ | 107/2004/QĐ.UB ngày 21/10/2004 | Đánh giá, xếp loại cán bộ y tế và chính sách cho cán bộ y tế không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chỉ đạo các đơn vị thực hiện | Sở Y tế | Sở Nội vụ Sở Tài chính Trường CĐYT UBND huyện | Từ 2005 |
2 | Tăng cường nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An, giai đoạn 2004 - 2010 | 72/2004/QĐ.UB ngày 15/6/2004 | Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ Cơ chế, chính sách thu hút cán bộ Nâng cấp Trường Cao đẳng y tế Nghệ An Đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất và giáo dục chính trị tư tưởng, | Sở Y tế | Sở Nội vụ Sở Tài chính | 2004 - 2010 |
3 | Tăng cường bác sỹ công tác ở tuyến y tế cơ sở (xã, phường, thị trấn) | 10/2004/QĐ.UB ngày 12/02/2004 | Thực hiện nguyên tắc điều động, tăng cường bác sỹ cho y tế cơ sở. Đảm bảo mục tiêu đến năm 2010 đạt 90% bác sỹ công tác tại xã (trong đó miền núi 80%). | Sở Y tế | UBND các huyện, thành, thị (gọi tắt huyện) | 2004 – 2010 |
4 | Nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh | 38/2004/QĐ.UB ngày 15/2/2004 | Nâng cao ý thưc trách nhiệm của Thầy thuốc với người bệnh và người nhà người bệnh Thành lập hệ thống thông tin 2 chiều giữa cơ quan QLNN, đơn vị sự nghiệp y tế với người dân Phát động phong trào thi đua trong toàn ngành. Suy tôn Gương sáng y đức. | Sở Y tế | Liên đoàn Lao động tỉnh Ban Tuyên giáo các huyện | 2005 - 2010 |
5 | Xoá mù do đục thuỷ tinh thể tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 -2008 | 58/2006/QĐ.UBND-VX ngày 14/6/2006 | Mổ đục thuỷ tinh thể cho số bệnh nhân bị đục thuỷ tinh thể (còn khoảng 12.000 ca).
| Sở Y tế Sở Tài chính 2006 - 2008 | Sở Tài chính | 2006 - 2008 |
6 | Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2005 - 2010 | 43/2005/QĐ.UB ngày 25/3/2005 | Xây dựng xã đạt mười tiêu chuẩn Quốc gia về y tế theo Quyết định 370/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế đến năm 2010 đạt 75% số xã đạt chuẩn. | Sở Y tế | Sở KH&ĐT UBND huyện | 2005 - 2010 |
7 | ĐTXD Bệnh viện đa khoa Nghệ An 700 giường | 4414/QĐ.UB.CN ngày 19/11/2004 | Quy mô 700 giường bệnh nội trú đạt tiêu chuẩn bệnh viện Hạng I, làm nhiệm vụ kỹ thuật cao khu vực Bắc Trung bộ. | Chủ đầu tư (B/v HNĐK) và BQL dự án | Các Sở: KH&ĐT, XD, TC, TN&MT và UBND TP Vinh | 2004 - 2010 |
8 | Nâng cấp hệ thống bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 - 2008 | 3583/QĐ.UBND ngày 29/9/2006 | Nâng cấp toàn diện bệnh viện huyện, bệnh viện đa khoa khu vực về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo cán bộ (kể cả phân kỳ đầu tư sau năm 2008) | Sở Y tế | Sở KH&ĐT, TN&MT UBND huyện | 2005 – 2008 và tiếp theo |
9 | Quyết định về việc cho phép liên kết lắp đặt thiết bị y tế kỹ thuật cao tại các cơ sở y tế công lập đến năm 2010 | 3439/QĐ.UBND-VX ngày 20/9/2006 | Nhằm huy động nguồn lực từ cộng đồng tham gia nâng cấp TTB, lắp đặt 1 số thiết bị y tế kỹ thuật cao để phát triển các dịch vụ kỹ thuật mới với nguyên tắc các bên liên quan cùng có lợi. | Sở Y tế | Sở Tài chính Sở KH&ĐT | 2006 - 2010 |
10 | Báo cáo khả thi thực hiện Dự án Hỗ trợ phát triển hệ thống y tế dự phòng tỉnh Nghệ An do ADB tài trợ. | 1063/QĐ.UBND-VX ngày 29/3/2006 | Xây dựng Trung tâm YTDP tỉnh đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp II (cấp khu vực) Phát triển hệ thống giám sát bệnh gây dịch Bố trí đủ vốn xây mới, cải tạo và nâng cấp Trung tâm YTDP tỉnh để tiếp nhận TTB của dự án Phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành | BQL dự án và Trung tâm YTDP tỉnh thực hiện | Sở KH&ĐT, Sở Xây dựng | 2006 – 2011 |
11 | ĐTXD Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc Nghệ An (tại huyện Nghĩa Đàn) | Dự án đang trong giai đoạn hoàn thiện để trình UBND phê duyệt | Xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc có quy mô 250 giườg nội trú đạt tiêu chuẩn bệnh viện tuyến II | Giám đốc BVĐK Nghĩa Đàn (Chủ đầu tư) và BQL dự án | Sở KH&ĐT Sở Xây dựng, Sở TN&MT UBND huyện Nghĩa đàn | 2005 - 2010 |
12 | ĐTXD Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Nam Nghệ An (tại huyện Con Cuông) | Dự án đang trong giai đoạn hoàn thiện để trình UBND phê duyệt | Xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Nam có quy mô 150 giường nội trú đạt tiêu chuẩn bệnh viện tuyến II | Giám đốc BVĐK Con Cuông (Chủ đầu tư) và BQL dự án | Sở KH&ĐT Sở Xây dựng, Sở TN&MT; UBND huyện Con Cuông | 2005 - 2010 |
13 | Nâng cấp Trường Cao đẳng y tế Nghệ An thành Trường Đại học Y - Dược | Đề án đã được triển khai xây dựng từ năm 2005 | Trường đại học đa cấp, đa ngành y. Có quy mô từ 4.000 – 4500 học sinh, sinh viên | Trường Cao đẳng y tế | Sở Y tế, Sở TN&MT Sở KH&ĐT Sở Xây dựng | 2005 - 2010 |
- 1 Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 2517/QĐ-UBND-VX năm 2013 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 đến năm 2020
- 3 Quyết định 53/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 5 Quyết định 255/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia y tế dự phòng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 8 Quyết định 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 43/2005/QĐ-UB phê duyệt Đề án thực hiện chuẩn Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010
- 10 Quyết định 72/2004/QĐ-UB phê duyệt đề án tăng cường nguồn nhân lực ngành Y tế Nghệ An giai đoạn 2004 – 2010
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 222/2003/QĐ-TTg phê duyệt chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 1 Quyết định 1024/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 2 Quyết định 2517/QĐ-UBND-VX năm 2013 phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 đến năm 2020
- 3 Quyết định 53/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động phát hiện, can thiệp sớm tật, bệnh ở thai nhi và sơ sinh giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành