ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/2007/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 21 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 3/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 457/QĐ-TTg ngày 18/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh An Giang và Giám đốc Sở Nội vụ An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh An Giang (sau đây gọi là Ban Quản lý) là đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp và các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp do tỉnh quản lý.
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là UBND tỉnh) về tổ chức, biên chế và hoạt động, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ, ngành Trung ương; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý chuyên ngành.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc, tài khoản và con dấu hình quốc huy, kinh phí hoạt động được Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu UBND tỉnh trong việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và tiềm năng kinh tế của tỉnh;
b) Giải quyết các khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư trong các khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
c) Xây dựng quy chế phối hợp với các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trình UBND tỉnh phê duyệt;
d) Phổ biến các chính sách kêu gọi các nhà đầu tư trong các lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp;
đ) Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý;
g) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, thực hiện giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong các khu công nghiệp.
h) Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
2. Ban Quản lý có các quyền hạn sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các khu công nghiệp;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện giấy chứng nhận đầu tư; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về các lĩnh vực: xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động; phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong các khu công nghiệp;
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong các khu công nghiệp;
d) Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong các khu công nghiệp;
e) Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án và các tổ chức khác trực thuộc Ban Quản lý.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu, tổ chức của Ban Quản lý gồm Lãnh đạo Ban và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
a) Lãnh đạo Ban gồm có Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định về quản lý cán bộ và tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Ban Quản lý gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Môi trường;
- Đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp.
c) Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ (sau đây gọi là Trưởng phòng) do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có ý kiến thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ. Phó Trưởng phòng do Trưởng ban bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Biên chế:
Biên chế của Ban Quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh An Giang quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Điều 4. Chức năng của Văn phòng
Văn phòng có chức năng tham mưu, giúp Lãnh đạo Ban thực hiện các công việc sau:
1. Lập kế hoạch hàng năm, 5 năm phù hợp với Chương trình hoạt động của UBND tỉnh hằng năm và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời theo dõi, đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện kế hoạch này.
2. Cung cấp thông tin và xử lý thông tin thường xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho hoạt động của Ban Quản lý; thực hiện chế độ báo cáo cho Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch & Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan.
3. Thực hiện các quan hệ hành chính của cơ quan, quản lý công tác văn thư - lưu trữ, quản lý sử dụng con dấu theo quy định pháp luật. Giúp lãnh đạo Ban Quản lý kiểm tra xem xét về mặt thể thức, nội dung văn bản do các phòng soạn thảo, trình lãnh đạo Ban quản lý ký nhằm đảm bảo đúng trình tự thủ tục, thẩm quyền ban hành.
4. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh.
5. Quản lý công tác tổ chức biên chế cán bộ, tài vụ, tài sản của Ban Quản lý và lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Quản lý trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Phối hợp với Ban chấp hành các đoàn thể tổ chức các phong trào thi đua của các phòng, thực hiện các chính sách về thi đua khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc theo Luật Thi đua khen thưởng.
7. Phối hợp với các ngành chức năng quản lý, đào tạo, dạy nghề cho người lao động để cung ứng, giới thiệu việc làm cho người lao động khi cần thiết. Theo dõi giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động đồng thời kiểm tra việc ký kết, thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, bảo hiểm và tiền lương của người lao động trong các doanh nghiệp khu công nghiệp theo đúng chính sách hiện hành.
8. Cùng các ngành có liên quan tổ chức hòa giải khi có tranh chấp xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lao động cho các đối tượng có liên quan thông suốt và có trách nhiệm thực hiện.
9. Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động và an toàn vệ sinh lao động của các doanh nghiệp khu công nghiệp và báo cáo về lãnh đạo Ban Quản lý đúng theo thời gian quy định.
10. Tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, tham gia việc quản lý tài sản cơ quan.
11. Thực hiện một số công tác khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 5. Chức năng của Phòng Quản lý Đầu tư
Phòng Quản lý Đầu tư có chức năng tham mưu, giúp Lãnh đạo Ban thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền.
2. Lập, điều chỉnh giá thuê đất, chính sách ưu đãi đầu tư và các loại dịch vụ theo chính sách và pháp luật hiện hành.
3. Lập kế hoạch, kêu gọi đầu tư vào các khu công nghiệp theo định hướng phát triển của tỉnh bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội thảo, triển lãm, quảng bá hình ảnh các khu công nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng... Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và phản ảnh kịp thời cho Lãnh đạo Ban biết về kết quả xúc tiến đầu tư.
4. Là đầu mối tổ chức thực hiện tốt mô hình "Một cửa, tại chỗ" đối với các doanh nghiệp khu công nghiệp, phối hợp các Sở, ngành tỉnh hỗ trợ giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp liên quan đến quá trình đầu tư vào khu công nghiệp.
5. Phối hợp với Phòng Quản lý Quy hoạch và Môi trường thẩm định hồ sơ dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện một số công tác khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 6. Chức năng của Phòng Quản lý Quy hoạch và Môi trường
Phòng Quản lý Quy hoạch và Môi trường có chức năng tham mưu, giúp Lãnh đạo Ban thực hiện các công việc sau:
1. Quy hoạch phát triển và mở rộng các khu công nghiệp, phát triển hạ tầng ngoài hàng rào đồng bộ với sự phát triển của khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư xây dựng các công trình theo dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết, đồng thời hướng dẫn nhà đầu tư lập thủ tục xây dựng theo quy định.
3. Tham gia xây dựng giá thuê đất tại các khu công nghiệp.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các doanh nghiệp khu công nghiệp xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Tổ chức giám sát môi trường theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, kiểm tra các công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết các vướng mắc về môi trường.
6. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
7. Tổ chức duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng khu công nghiệp.
8. Tổng hợp, phân tích tình hình đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khu công nghiệp và có báo cáo về lãnh đạo Ban đúng thời gian quy định.
9. Thực hiện nhiệm vụ công tác khác theo sự phân công của Trưởng Ban.
Điều 7. Chức năng của Thanh tra
Thanh tra có chức năng tham mưu, giúp Lãnh đạo Ban thực hiện các công việc sau:
1. Kiểm tra định kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp: việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, bảo hiểm và tiền lương của người lao động trong các doanh nghiệp khu công nghiệp theo đúng quy định hiện hành.
2. Chủ động cùng các ngành có liên quan giải quyết tranh chấp xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động.
3. Phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường.
4. Kịp thời báo cáo cho Thanh tra tỉnh và Lãnh đạo Ban những nội dung vượt thẩm quyền.
5. Thực hiện một số công tác khác theo sự phân công của Lãnh đạo Ban.
Điều 8. Chức năng của Đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp
Đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp có chức năng tham mưu, giúp Lãnh đạo Ban thực hiện các công việc sau:
1. Theo dõi hoạt động sản xuất, dịch vụ của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, phối hợp với các phòng chức năng thuộc Ban Quản lý để kịp thời giải quyết các vướng mắc phát sinh của các doanh nghiệp khu công nghiệp.
2. Thường xuyên cập nhật thông tin, báo cáo cho lãnh đạo Ban biết diễn tiến hoạt động khu công nghiệp thuộc phạm vi mình phụ trách.
3. Đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp trước Lãnh đạo Ban, được phân công theo dõi khu công nghiệp cụ thể.
Điều 9. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Ban
1. Lãnh đạo Ban làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng ban là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban:
a) Trưởng ban có nhiệm vụ:
- Báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan và UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Ban Quản lý;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan;
- Tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý có hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật;
- Thực hiện việc đánh giá hằng năm đối với cán bộ, công chức thuộc Ban Quản lý.
b) Trưởng ban có các quyền sau đây:
- Điều hành toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý;
- Quyết định những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý;
- Phân công lĩnh vực phụ trách trong Ban Lãnh đạo;
- Ủy quyền cho Phó Trưởng ban thay mặt Trưởng ban giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực chuyên môn thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý theo quy định tại Điều 2 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực được phân công.
a) Phó Trưởng ban có nhiệm vụ:
- Chủ động lập chương trình công tác và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công;
- Khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Trưởng ban khác thì phải trao đổi thống nhất với Phó Trưởng ban phụ trách lĩnh vực đó, nếu vẫn chưa thống nhất thì báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định;
- Báo cáo với Trưởng ban về các kết quả thực hiện công việc thuộc lĩnh vực phụ trách; nội dung và ý kiến của mình tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo (gọi chung là cuộc họp) được tham dự.
b) Phó Trưởng ban có quyền:
- Quyết định các vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách theo sự phân công, ủy quyền của Trưởng ban;
- Dự, tham gia ý kiến tại các cuộc họp do Trưởng ban phân công.
Điều 10. Chế độ làm việc của các phòng chuyên môn nghiệp vụ
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ làm việc theo chế độ cá nhân phụ trách và thực hiện chức năng của mình theo các nguyên tắc sau:
1. Trưởng phòng:
a) Giúp việc cho Lãnh đạo Ban, chủ động giải quyết những công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ban về việc thực hiện công việc đó;
b) Điều hành toàn bộ hoạt động của phòng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của phòng;
c) Được tham gia các cuộc họp; trao đổi với các cơ quan, tổ chức, cá nhân để giải quyết công việc có liên quan đến công tác chuyên môn của phòng theo sự ủy quyền của Lãnh đạo Ban và báo cáo kết quả làm việc cho Trưởng Ban để xin ý kiến chỉ đạo;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chương trình, kế hoạch công tác được Lãnh đạo Ban giao;
đ) Trao đổi, phối hợp chặt chẽ với các Trưởng phòng khác để giải quyết các công việc có liên quan đến nhiều phòng. Nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc chưa có sự thống nhất với nhau thì báo cáo Lãnh đạo Ban.
2. Phó Trưởng phòng:
a) Giúp việc cho Trưởng phòng, chủ động thực hiện các công việc của phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về việc thực hiện các công việc đó;
b) Được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể thuộc chức năng của phòng;
c) Được tham gia các cuộc họp theo sự ủy quyền của Trưởng phòng sau khi được Lãnh đạo Ban đồng ý.
3. Công chức:
a) Thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (sau đây gọi tắt là Lãnh đạo phòng) và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo phòng về việc thực hiện công tác đó;
b) Có quyền trình bày ý kiến, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên Lãnh đạo Ban về những vấn đề chưa thống nhất ý kiến với Lãnh đạo Phòng nhưng vẫn phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo phòng;
c) Đóng góp ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Ban Quản lý;
d) Đóng góp ý kiến về việc xây dựng kế hoạch, chương trình hành động của đơn vị hằng quý, 6 tháng, hằng năm.
Điều 11. Xử lý văn bản đến và đi
1. Tiếp nhận và xử lý văn bản đến:
Văn phòng tiếp nhận văn bản đến theo nguyên tắc sau:
a) Tất cả văn bản đến cơ quan đều phải đăng ký vào sổ công văn đến. Đối với văn bản, thư gởi cho cá nhân, tổ chức Đảng thì chuyển theo đúng địa chỉ.
b) Chánh Văn phòng xử lý văn bản đến hàng ngày và theo dõi, đôn đốc thực hiện đến khi văn bản được xử lý xong. Trường hợp văn bản, thư hỏa tốc phải báo ngay cho Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban.
c) Cuối tuần phải tổng hợp văn bản đi, đến gởi Lãnh đạo Ban.
2. Giải quyết đối với văn bản đi:
a) Tất cả các loại văn bản đi trước khi trình Lãnh đạo Ban ký ban hành phải thông qua Chánh Văn phòng.
b) Khi trình Lãnh đạo Ban ký văn bản phải có chữ ký tắt của Trưởng phòng nghiệp vụ soạn văn bản đó, sau đó Văn phòng làm nhiệm vụ in ấn và phát hành.
c) Tất cả văn bản đi phải có bản lưu tại Văn phòng và phòng nghiệp vụ.
Điều 12. Thẩm quyền ký văn bản
1. Trưởng ban ký tất cả văn bản do Ban Quản lý phát hành theo thẩm quyền và được pháp luật quy định.
2. Phó Trưởng ban được ký thay Trưởng ban khi giải quyết các công việc trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc được ủy quyền.
3. Chánh Văn phòng được ký thừa lệnh Trưởng ban các văn bản: giấy giới thiệu, giấy mời họp, giấy đi đường, báo cáo công tác tuần, các thông báo nội bộ, lệnh điều xe, các bản sao văn bản theo quy định pháp luật, các văn bản xác nhận thông thường để giải quyết quyền lợi cho cán bộ, công chức.
Trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng thì phân công hoặc ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng ký thay.
Điều 13. Chế độ báo cáo, hội họp
1. Chế độ báo cáo:
a) Ban Quản lý thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất theo quy định của UBND tỉnh;
b) Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo chung của Ban Quản lý;
c) Các báo cáo công tác chuyên đề do Lãnh đạo Ban phân công, các Trưởng phòng chịu trách nhiệm bảo đảm đúng thời gian quy định;
d) Các phòng chuyên môn báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công cho Lãnh đạo Ban.
2. Chế độ hội họp:
a) Chiều thứ hai hàng tuần, Lãnh đạo Ban cùng họp với Lãnh đạo phòng để kiểm điểm công tác tuần, giải quyết các vướng mắc trong công tác. Trưởng phòng xây dựng kế hoạch công tác tuần báo cáo Lãnh đạo Ban vào sáng thứ sáu hàng tuần. Văn phòng chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác của Lãnh đạo Ban;
b) Ban Quản lý họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức định kỳ mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng để đánh giá hoạt động trong tháng và đề ra chương trình công tác cho tháng tiếp theo hoặc họp đột xuất theo quyết định của Lãnh đạo Ban;
c) Các phòng chuyên môn tự sắp xếp thời gian hội họp và hội ý để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và hiệu quả công tác.
Ngoài các hồ sơ đã được quy định báo cáo định kỳ cho cơ quan cấp trên hoặc cơ quan cùng cấp, cán bộ, công chức không được cung cấp hoặc tiết lộ dưới mọi hình thức ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của Lãnh đạo Ban.
Điều 15. Quan hệ làm việc với cấp trên
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành Trung ương liên quan.
Ban Quản lý trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp được giao quản lý.
Điều 16. Quan hệ làm việc với các Sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp với các Sở, ban ngành cấp tỉnh để thực hiện quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Quản lý phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thị xã, thành phố trong quy hoạch, đầu tư xây dựng các khu công nghiệp trên địa bàn, huyện, thị xã, thành phố.
3. Hỗ trợ cùng nhau giải quyết các khó khăn vướng mắc trong công tác, những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc chưa thống nhất để báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
Điều 17. Căn cứ vào Quy chế này, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh bố trí cán bộ, công chức cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo phát huy hiệu quả công tác quy hoạch, đầu tư phát triển các khu công nghiệp, công tác vận động thu hút các nhà đầu tư và quản lý các khu công nghiệp.
Điều 18. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kịp thời UBND tỉnh để xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Quyết định 457/2007/QĐ-TTg thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh An Giang do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 45/2007/QĐ-TTg quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các Ban Quản lý khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4 Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý các Khu Công nghiệp do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 10/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 60/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ban quản lý các Khu Công nghiệp do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013