ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 811/QĐ-UBND.HC | Đồng Tháp, ngày 20 tháng 08 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “PHÒNG, CHỐNG SÉT ĐÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 66/TTr-SNN, ngày 17 tháng 06 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án “Phòng, chống sét đánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão & TKCN Tỉnh) chủ trì phối hợp các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÒNG, CHỐNG SÉT ĐÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 811/QĐ-UBND.HC ngày 20 tháng 08 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang tác động tiêu cực đến nước ta, các hiện tượng thời tiết cực đoan trong thời gian gần đây diễn biến bất thường và ngày càng phức tạp, gây ra nhiều thiệt hại về tính mạng, tài sản của nhân dân và Nhà nước, tác động tiêu cực đến môi trường và ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế và xã hội của Tỉnh. Tại tỉnh Đồng Tháp, số người bị chết do sét đánh hàng năm cao thứ hai sau lũ lụt.
I. Tình hình sét đánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Sấm, sét thường xảy ra trên địa bàn Tỉnh từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm, thiệt hại nhiều nhất xảy ra vào giai đoạn tháng 3, 4 và giai đoạn tháng 9, 10. Trong thời gian xảy ra sấm, sét thường có mưa, dông lốc hoặc gió mạnh. Theo báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố từ năm 2004 đến 2012, có 36 lần sét đánh chết 44 người tại 27 xã trên địa bàn 10/12 huyện, thị xã, thành phố; các năm 2007, 2009, 2011 có ít người bị sét đánh chết (mỗi năm 2 người); năm 2006 là năm có nhiều người chết nhất do sét đánh (14 người chết); đặc biệt ngày 31/3/2006 sét đánh chết 5 người đang thu hoạch lúa tại ấp 3, xã Hưng Thạnh, huyện Tháp Mười), cụ thể:
- Số người chết trong một lần sét đánh (Phụ lục 1)
+ Xã có 05 người bị chết trong 1 lần sét đánh: 01 xã (xã Hưng Thạnh - huyện Tháp Mười, vào ngày 31 tháng 03 năm 2006).
+ Xã có 02 người bị chết trong 1 lần sét đánh: 04 xã (xã Phú Cường, huyện Tam Nông vào ngày 10 tháng 10 năm 2010; xã Phú Lợi, huyện Thanh Bình vào ngày 04 tháng 04 năm 2006; xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười vào ngày 19 tháng 10 năm 2005, Phú Long - huyện Châu Thành, ngày 30 tháng 09 năm 2004.
- Tần suất xảy ra sét đánh chết người tại các xã, thị trấn (Phụ lục 1).
+ Xảy ra 04 lần sét đánh chết người: 01 xã (xã Phong Hòa, huyện Lai Vung);
+ Xảy ra 03 lần sét đánh chết người: 01 xã (xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười);
+ Xảy ra 02 lần sét đánh chết người: 04 xã (xã Thông Bình, Tân Hồng; xã Phú Hiệp và Phú Cường, Tam Nông; xã Hội An Đông, huyện Lấp Vò;
+ Xảy ra 01 lần sét đánh chết người: 21 xã, thị trấn.
- Số người bị sét đánh theo huyện, thị xã, thành phố (Phụ lục 2).
Địa phương có nhiều người chết do sét đánh là huyện Tháp Mười (10 người); huyện Tam Nông (6 người); các huyện Thanh Bình, Lai Vung và Lấp Vò: mỗi huyện 5 người; huyện Tân Hồng và Châu Thành: mỗi huyện 4 người; địa phương chưa có người chết do sét đánh là thị xã Hồng Ngự và thị xã Sa Đéc
- Số người bị sét đánh phân theo tháng (Phụ lục 3).
Từ tháng 3 đến tháng 10, trong đó tập trung vào tháng 3, 4 và tháng 9, 10 (Phụ lục 03).
- Số người bị sét đánh chết từ 2004 - 2012 tại các xã, thị trấn (Phụ lục 4).
+ Xã có 05 người bị chết do sét đánh: 01 xã (xã Hưng Thạnh - huyện Tháp Mười).
+ Xã có 04 người bị chết do sét đánh: 02 xã (xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, xã Phong Hòa - huyện Lai Vung).
+ Xã có 03 người bị chết do sét đánh: 01 xã (xã Phú Cường, huyện Tam Nông).
+ Xã có 02 người bị chết do sét đánh: 04 xã (xã Thông Bình - huyện Tân Hồng; Phú Hiệp huyện Tam Nông; xã Phú Lợi, huyện Thanh Bình; xã Hội An Đông - Lấp Vò)
+ Xã, thị trấn có 01 người chết: 18 (17 xã và 01 thị trấn).
II. Sự cần thiết phải lập Đề án
- Sấm sét trong những năm qua gây ra nhiều thiệt hại về người và cơ sở hạ tầng, tác động tiêu cực đến môi trường và ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế và xã hội của Tỉnh. Theo thống kê từ năm 2004 đến năm 2012 có 44 người bị chết do sét đánh (sau số người bị chết đuối do lũ lụt), nhiều công trình thông tin liên lạc, điện, các phương tiện nghe nhìn của người dân bị sét đánh hư hỏng.
- Để chủ động phòng, tránh, ứng phó kịp thời và có hiệu quả, giảm thiểu các mặt thiệt hại do sấm sét gây ra hàng năm, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong thời gian tới, cần thực hiện Đề án phòng, chống sét trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 03 năm 1993 và Pháp lệnh số 27/UBTVQH10 ngày 24 tháng 04 năm 2000 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão;
- Căn cứ Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013-2015;
- Kế hoạch 65/KH-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;
- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 02/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
IV. Mục tiêu Đề án đến năm 2020
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức cộng đồng và tổ chức có hiệu quả công tác phòng, chống sét đến các cấp, các ngành, đặc biệt là chính quyền và người dân ở các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thường xuyên bị ảnh hưởng do sấm sét, nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do sấm sét gây ra, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% cán bộ chính quyền các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn, nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống sét;
- 100% xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thường xuyên xảy ra sấm sét có thiết bị cảnh báo sét đánh;
- 70% số dân các xã, phường, thị trấn, khóm, ấp thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng sấm sét được phổ biến kiến thức về phòng, chống sét;
- 100% học sinh các trường phổ thông nắm được tác hại của sét và phương pháp phòng, tránh sét đánh.
- Xây dựng bộ tài liệu đào tạo, thông tin tuyên truyền về phòng, chống sét đánh. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị và nhân dân xây dựng các công trình phòng chống sét.
- Hàng năm tổ chức các lớp đào tạo cho cộng đồng về phòng, chống sét (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi,...).
- Tổ chức thông tin tuyên truyền hướng dẫn phòng, chống sét đánh trên các phương tiện thông tin đại chúng (Chi tiết xem Phụ lục 5).
- Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống sét đánh vào các hoạt động thường xuyên của cộng đồng, như tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ có nội dung về phòng, chống sét tại cộng đồng nhân các ngày lễ hội.v.v.
- Đưa kiến thức phòng, tránh sét đánh vào chương trình ngoại khóa của trường học phổ thông.
- Trang bị công cụ hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ hướng dẫn viên, chính quyền các cấp về phòng, chống sét đánh.
- Xác định khu vực trọng điểm, khu vực thường xuyên bị thiệt hại do sấm sét gây ra để xây dựng các trạm cảnh báo sét đánh (xây dựng mô hình).
- Lắp đặt thiết bị phòng, chống sét đánh tại công trình kết cấu hạ tầng, cơ sở sản xuất trọng điểm, nhà dân (lồng ghép từ các chương trình, dự án khác).
- Xây dựng các pa nô hướng dẫn, tuyên truyền biện pháp phòng, chống sét đánh tại các nơi công cộng, khu vực trọng điểm.
Thời gian thực hiện Đề án từ năm 2013 - 2020, chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2013 - 2015: thực hiện tại các vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra sét đánh gây thiệt hại lớn về người và tài sản (trước mắt là 27 xã có người bị chết do sét đánh từ 2004-2012);
- Giai đoạn 2016 - 2020: Triển khai ra các vùng còn lại có nguy cao trong thời gian tới.
1. Tổng kinh phí (Phụ lục 6)
Tổng kinh phí thực hiện Đề án phòng, chống sét trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp từ năm 2013 đến 2020 ước tính 11.080 triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2013 - 2015 là: 4.240 triệu đồng;
- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 là: 7.874 triệu đồng.
2. Nguồn vốn (Phụ lục 7)
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước là: 8.860 triệu đồng chiếm 80%.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội, tài trợ của các tổ chức quốc tế, lồng ghép từ các chương trình, đề án, dự án khác: 2.220 triệu đồng, chiếm 20%.
VIII. Phân công trách nhiệm (Phụ lục 8).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão & TKCN Tỉnh)
- Chủ trì tổ chức thực hiện Đề án có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành Tỉnh liên quan và các địa phương xây dựng, đề xuất các giải pháp thực hiện Đề án hàng năm, 5 năm và đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh việc điều chỉnh Đề án cho phù hợp, hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm. Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn việc thực hiện Đề án tại các Sở ban ngành, Đoàn thể Tỉnh và địa phương; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
Chủ trì phối hợp với các Trạm Truyền thanh tại địa phương thường xuyên đưa các thông tin, phóng sự về tình hình và tác hại do sấm sét gây ra, các biện pháp phòng, chống sét đánh, góp phần nâng cao ý thức chủ động phòng tránh của cộng đồng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Phối hợp thẩm định và đề xuất nguồn ngân sách cho việc thực hiện Đề án hàng năm theo quy định của Luật ngân sách (đề xuất nguồn ngân sách tỉnh chi, kinh phí địa phương chi).
Tìm nguồn vốn tài trợ khác để thực hiện Đề án. Lồng ghép các chương trình, đề án, dự án đang thực hiện trên địa bàn Tỉnh vào các hoạt động của Đề án. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và cấp phát nguồn vốn tài trợ đến các ngành, các cấp.
Hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về phòng, chống sét trong các công trình; xem xét sự phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn trong các công trình xây dựng khi thực hiện việc thẩm tra, phê duyệt thiết kế kỹ thuật.
Chỉ đạo các đơn vị trường học, cơ sở giáo dục trực thuộc trên địa bàn tổ chức ngoại khóa, tuyên truyền cho học sinh về cách nhận biết tác hại do sấm sét gây ra và phương pháp phòng, chống sét đánh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện các giải pháp phòng chống sét đánh đã đề ra trong Đề án.
- Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn của Đề án, thực hiện chống tham nhũng và thất thoát vốn.
- Chủ động huy động nguồn lực của các tổ chức kinh tế và của nhân dân, lồng ghép các hoạt động liên quan của các chương trình, đề án, dự án khác đang thực hiện trên địa bàn vào các hoạt động của Đề án.
- Thực hiện báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn theo quy định.
7. Đề nghị các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
Tích cực tuyên truyền vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm, chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống sét đánh, nhằm giảm thiểu các thiệt hại do sấm sét gây ra cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Yêu cầu các Sở ban ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động thực hiện tốt các nhiệm vụ phân công; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn) tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG HỢP NGƯỜI BỊ CHẾT DO SÉT ĐÁNH THEO ĐỊA BÀN HUYỆN, TX, TP
TT | Huyện, TX, TP | Thời gian xảy ra | Số người chết |
I | TÂN HỒNG |
|
|
1 | Ấp Thị, xã Thông Bình, Tân Hồng | 18/4/2006 | 1 |
2 | Ấp Thống Nhất, xã Tân Công Sính, Tân Hồng | 04/6/2006 | 1 |
3 | Ấp Thị Xã, xã Thông Bình, Tân Hồng | 25/9/2006 | 1 |
4 | Xã Tân Phước, huyện Tân Hồng | 21/3/2011 | 1 |
| HỒNG NGỰ |
|
|
5 | Xã Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự | 22/6/2011 | 1 |
| TAM NÔNG |
|
|
6 | Xã Phú Hiệp, Tam Nông | 19/9/2005 | 1 |
7 | Xã Phú Hiệp, Tam Nông | 7/10/2005 | 1 |
8 | Xã Phú Cường, Tam Nông | 02/4/2008 | 1 |
9 | Xã Phú Đức, Tam Nông | 28/8/2008 | 1 |
10 | Ấp Hồng Kỳ, xã Phú Cường, Tam Nông | 10/10/2010 | 1 |
11 | Ấp Hồng Kỳ, xã Phú Cường, Tam Nông | 10/10/2010 | 1 |
| THANH BÌNH |
|
|
12 | Ấp 2, xã Phú Lợi, Thanh Bình | 04/4/2006 | 1 |
13 | Ấp 2, xã Phú Lợi, Thanh Bình | 04/4/2006 | 1 |
14 | Xã Tân Hòa, Thanh Bình | 11/10/2008 | 1 |
15 | Ấp Tây, xã Tân Thạnh, Thanh Bình | 06/3/2010 | 1 |
16 | Ấp 1, xã An Phong, Thanh Bình | 26/4/2012 | 1 |
| CAO LÃNH |
|
|
17 | Ấp Mỹ Đông, xã Mỹ Thọ, Cao Lãnh | 15/5/2007 | 1 |
18 | Ấp 6, xã Phong Mỹ, Cao Lãnh | 04/7/2009 | 1 |
19 | Xã Phương Thịnh, huyện Cao Lãnh | 5/3/2012 | 1 |
| TP. CAO LÃNH |
|
|
20 | Xã Mỹ Ngãi, thành phố Cao Lãnh | 21/7/2004 | 1 |
| THÁP MƯỜI |
|
|
21 | Ấp 6B, xã Trường Xuân, Tháp Mười | 26/9/2004 | 1 |
22 | Xã Trường Xuân, Tháp Mười | 19/10/2005 | 2 |
23 | Ấp 3, Xã Hưng Thạnh, Tháp Mười | 31/3/2006 | 5 |
24 | Ấp 5, xã Đốc Binh Kiều, Tháp Mười | 31/3/2007 | 1 |
25 | Ấp 5B, xã Trường Xuân, Tháp Mười | 24/9/2010 | 1 |
| LAI VUNG |
|
|
26 | Xã Phong Hòa, Lai Vung | 25/10/2005 | 1 |
27 | Xã Phong Hòa, Lai Vung | 26/10/2005 | 1 |
28 | Xã Long Hậu, huyện Lai Vung | 10/4/2006 | 1 |
29 | Xã Phong Hòa, huyện Lai Vung | 04/2006 | 1 |
30 | Xã Phong Hòa, huyện Lai Vung | 04/2006 | 1 |
| LẤP VÒ |
|
|
31 | Ấp An Phong, xã Định An, Lấp Vò | 31/5/2004 | 1 |
32 | Ấp Bình Hiệp, Bình Thành Trung, Lấp Vò | 22/6/1006 | 1 |
33 | Ấp An Thạnh, xã Hội An Đông, Lấp Vò | 31/3/2009 | 1 |
34 | Ấp An Lợi, xã Định Yên, Lấp Vò | 23/9/2010 | 1 |
35 | Chợ Mới, An Giang (chết tại xã Hội An Đông, Lấp Vò) | 03/4/2012 | 1 |
| CHÂU THÀNH |
|
|
36 | Ấp Phú Hòa, xã Phú Long, Châu Thành | 30/9/2004 | 2 |
37 | Xã Tân Nhuận Đông, Châu Thành | 13/7/2005 | 1 |
38 | Xã Tân Phú, Châu Thành | 25/10/2005 | 1 |
| Tổng cộng |
| 44 |
TỔNG HỢP NGƯỜI BỊ CHẾT DO SÉT ĐÁNH TỪ 2004 - 2012 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, TX, TP
TT | Huyện, TX, TP | Năm | Tổng cộng | ||||||||
2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |||
1 | Tân Hồng |
|
| 3 |
|
|
|
| 1 |
| 4 |
2 | Hồng Ngự |
|
|
|
|
|
|
| 1 |
| 1 |
3 | Tam Nông |
| 2 |
|
| 2 |
| 2 |
|
| 6 |
4 | Thanh Bình |
|
| 2 |
| 1 |
| 1 |
| 1 | 5 |
5 | Cao Lãnh |
|
|
| 1 |
| 1 |
|
| 1 | 3 |
6 | Tp. Cao Lãnh | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
| 1 |
7 | Tháp Mười | 1 | 2 | 5 | 1 |
|
| 1 |
|
| 10 |
8 | Lai Vung |
| 2 | 3 |
|
|
|
|
|
| 5 |
9 | Lấp Vò | 1 |
| 1 |
|
| 1 | 1 |
| 1 | 5 |
10 | Châu Thành | 2 | 2 |
|
|
|
|
|
|
| 4 |
| Tổng cộng | 5 | 8 | 14 | 2 | 3 | 2 | 5 | 2 | 3 | 44 |
TỔNG HỢP NGƯỜI BỊ CHẾT DO SÉT ĐÁNH CÁC THÁNG TRONG NĂM
TT | Năm | Tháng | Tổng cộng | |||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |||
1 | 2004 |
|
|
|
| 1 |
| 1 |
| 3 |
|
|
| 5 |
2 | 2005 |
|
|
|
|
|
| 1 |
| 1 | 6 |
|
| 8 |
3 | 2006 |
|
| 5 | 6 |
| 2 |
|
| 1 |
|
|
| 14 |
4 | 2007 |
|
| 1 |
| 1 |
|
|
|
|
|
|
| 2 |
5 | 2008 |
|
|
| 1 |
|
|
| 1 |
| 1 |
|
| 3 |
6 | 2009 |
|
| 1 |
|
|
| 1 |
|
|
|
|
| 2 |
7 | 2010 |
|
| 1 |
|
|
|
|
| 2 | 2 |
|
| 5 |
8 | 2011 |
|
| 1 |
|
| 1 |
|
|
|
|
|
| 2 |
9 | 2012 |
|
| 1 | 2 |
|
|
|
|
|
|
|
| 3 |
| Tổng cộng | 0 | 0 | 10 | 9 | 2 | 3 | 3 | 1 | 7 | 9 | 0 | 0 | 44 |
TT | Huyện, TX, TP | Xã, phường, thị trấn | Số xã, phường, thị trấn có người chết | Tổng số người chết |
1 | Tân Hồng | Xã Thông Bình (2), Tân Công Chí (1), Tân Phước (1) | 3 | 4 |
2 | Hồng Ngự | Xã Thường Thới Tiền (1) | 1 | 1 |
3 | Tam Nông | Xã Phú Cường (3), Phú Hiệp (2), Phú Đức (1) | 3 | 6 |
4 | Thanh Bình | Xã Phú Lợi (2), Tân Thạnh (1), Tân Hòa (1), An Phong (1) | 4 | 5 |
5 | Cao Lãnh | Xã Phương Thịnh (1), Phong Mỹ (1), xã Mỹ Thọ (1) | 3 | 3 |
6 | Tp. Cao Lãnh | Xã Mỹ Ngãi (1) | 1 | 1 |
7 | Tháp Mười | Xã Hưng Thạnh (5), Trường Xuân (4), Đốc Binh Kiều (1) | 3 | 10 |
8 | Lai Vung | Xã Phong Hòa (4), Long Hậu (1) | 2 | 5 |
9 | Lấp Vò | Xã Hội An Đông (2), Bình Thành Trung (1), Định Yên (1), Định An (1) | 4 | 5 |
10 | Châu Thành | Xã Phú Long (2), Tân Nhuận Đông (1), Tân Phú (1) | 3 | 4 |
| Tổng cộng | 27 | 44 |
Ghi chú: Trị số ghi trong ngoặc (...) là số người chết trên địa bàn xã, phường, thị trấn từ năm 2004 - 2012
PHƯƠNG PHÁP PHÒNG, CHỐNG SÉT ĐÁNH
1. Thực hiện quy tắc nghe, nhìn
- Khi nghe bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết cần có biện pháp phòng tránh phù hợp. Khi làm ở khu vực nào đó, để ý trước các nơi có thể trú mưa và tránh sét an toàn. Phải tính được thời gian từ chỗ làm việc đến nơi an toàn. Thường thì cơn dông kéo đến rất nhanh trong vòng 15 phút và di chuyển với vận tốc 40km/h. Nói chung khi đang ở nơi không an toàn thì cần phải để ý đến các dấu hiệu của giông như mây đen, không khí lạnh, gió.
- Khi sét xảy ra, thoạt tiên thấy tia chớp lóe lên và sau đó là có tiếng sấm kèm theo. Nếu tính khoảng thời gian từ lúc tia chớp lóe lên và lúc nghe thấy tiếng sấm thì có thể xác định được khoảng cách tới nơi sét xảy ra. Chia số giây cho 3 ta được khoảng cách đến tia sét. Ví dụ đếm được 3 giây thì sét cách vị trí đứng là 3/3 = 1km.
- Nếu như khoảng thời gian đếm được từ khi thấy chớp và nghe tiếng sấm nhỏ hơn 30 giây, thì bạn đã nằm trong tầm ngắm của tia sét rồi và phải cẩn thận.
- Nếu thời gian này nhỏ hơn 20 giây thì phải di chuyển đến nơi an toàn hơn.
- Khi nghe thấy tiếng sấm đầu tiên bất kể là gì cũng cần phải thấy nguy hiểm đã đến. Sét có thể đánh cách xa nơi có mưa tới 15-20km.
2. Tránh sét trong nhà
- Khi trời sắp xảy ra giông, thì biện pháp tránh sét tốt nhất là nên về nhà. Chỗ an toàn để tránh sét là tòa nhà, hay công sở có lắp đặt hệ thống chống sét (đơn giản nhất là cột thu lôi Franklin).
- Khi ở trong nhà thì nên đứng xa cửa sổ, cửa ra vào, các đồ dùng điện, tránh các chỗ ẩm ướt như buồng tắm, bể nước, vòi nước, không nên dùng điện thoại trừ trường hợp rất cần thiết. Nên rút phích cắm các thiết bị điện trước lúc có dông gần xảy ra.
- Với các đường dây điện thoại hay dây điện vì nối với lưới bên ngoài nên rất có thể bị ảnh hưởng sét đánh lan truyền. Nên tránh xa các dây này và các vật dùng điện với khoảng cách ít nhất là 1m. Vô tuyến nối với dây anten để ngoài trời cũng rất cần rút ra khi có dông.
3. Tránh sét ngoài trời
- Trong trường hợp không kịp chạy tìm nơi trú ẩn an toàn, tuyệt đối không dùng cây cối làm chỗ trú mưa, tránh các khu vực cao hơn xung quanh, tránh xa các vật dụng kim loại như xe đạp, máy, hàng rào sắt.
- Tìm chỗ khô ráo, nếu xung quanh có cây cao hơn thì nên tìm chỗ thấp, tìm vị trí cây thấp.
- Người ở vị trí càng thấp càng tốt, tay ôm cổ. Phần tiếp xúc của người với mặt đất là ít nhất. Nhón chân, không được nằm xuống đất. Đứng xa các vật cao, ra ngay khỏi những nơi chứa nước như bãi biển, ao, hồ, mương. Các vùng đỉnh núi hay sườn núi nhô cao cũng rất nguy hiểm. Nếu ở trong rừng thì tìm những nơi cây thấp hơn và thưa để tránh.
- Không đứng thành nhóm người gần nhau. Nếu như cảm thấy tóc bị dựng lên (như cảm giác điện khi sờ tay trước mặt tivi) thì điều đó có nghĩa là có thể bị sét đánh bất cứ lúc nào.
- Lập tức cúi ngồi xuống và lấy tay che tai, không nằm xuống đất hay đặt tay lên đất.
- Đối với các vật có bề mặt kim loại như xe buýt, tàu hỏa, ô tô, ...nếu không thò người ra ngoài và không chạm đến vỏ bọc thì ở những chỗ này là an toàn. Ngược lại đối với các ô tô, tàu thủy để hở hay không có vỏ bọc kim loại thì lại nguy hiểm.
- Sau khi nghe thấy tiếng sét 30 phút thì có thể trở lại làm việc bình thường.
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN HÀNG NĂM
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Hoạt động | Kinh phí thực hiện hàng năm | Tổng cộng | |||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||
I | Giải pháp phi công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng, in ấn phát hành bộ tài liệu đào tạo, thông tin tuyên truyền về phòng, chống sét. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị và nhân dân xây dựng các công trình phòng chống sét | 150 | 150 |
| 150 | 150 |
|
|
| 600 |
2 | Tổ chức các lớp đào tạo cho cộng đồng về phòng, chống sét (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi...) | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 800 |
3 | Thông tin tuyên truyền phòng, chống sét đánh trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, Đài Phát thanh - Truyền hình) | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 60 | 480 |
4 | Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống sét đánh vào các hoạt động thường xuyên của cộng đồng, như tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ có nội dung về phòng, chống sét tại cộng đồng nhân các ngày lễ hội.v.v. | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 800 |
5 | Đưa kiến thức phòng, tránh sét vào chương trình ngoại khóa của trường học phổ thông | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 1.200 |
6 | Trang bị công cụ hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ hướng dẫn viên các cơ quan, chính quyền các cấp về phòng, chống sét | 200 | 200 |
| 200 | 200 |
|
|
| 800 |
II | Biện pháp công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xây dựng các trạm cảnh báo sét đánh tại các khu vực trọng điểm | 600 | 600 | 600 | 600 | 600 | 600 | 600 | 600 | 4.800 |
2 | Xây dựng các pa nô quảng cáo biện pháp phòng, chống sét tại các nơi công cộng | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 1.600 |
| Tổng cộng | 1.560 | 1.560 | 1.120 | 1.560 | 1.560 | 1.120 | 1.120 | 1.120 | 11.080 |
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Hoạt động | Tổng kinh phí | Ngân sách nhà nước | Nguồn vốn huy động |
I | Giải pháp phi công trình |
|
|
|
1 | Xây dựng, in ấn phát hành bộ tài liệu đào tạo, thông tin tuyên truyền về phòng, chống sét. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị và nhân dân xây dựng các công trình phòng chống sét | 600 | 600 | 0 |
2 | Tổ chức các lớp đào tạo cho cộng đồng về phòng, chống sét (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi...) | 800 | 400 | 400 |
3 | Thông tin tuyên truyền phòng, chống sét đánh trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, Đài Phát thanh - Truyền hình) | 480 | 480 | 0 |
4 | Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống sét đánh vào các hoạt động thường xuyên của cộng đồng, như tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ có nội dung về phòng, chống sét tại cộng đồng nhân các ngày lễ hội.v.v. | 800 | 460 | 340 |
5 | Đưa kiến thức phòng, tránh sét vào chương trình ngoại khóa của trường học phổ thông | 1.200 | 600 | 600 |
6 | Trang bị công cụ hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ hướng dẫn viên các cơ quan, chính quyền các cấp về phòng, chống sét | 800 | 400 | 400 |
II | Biện pháp công trình |
|
|
|
1 | Xây dựng các trạm cảnh báo sét đánh tại các khu vực trọng điểm | 4.800 | 4.800 | 0 |
2 | Xây dựng các pa nô quảng cáo biện pháp phòng, chống sét tại các nơi công cộng | 1.600 | 1.120 | 480 |
| Tổng cộng | 11.080 | 8.860 | 2.220 |
| Tỷ lệ % | 100 | 80,0 | 20,0 |
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
TT | Hoạt động | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Biện pháp phi công trình |
|
|
|
1 | Xây dựng, in ấn phát hành bộ tài liệu đào tạo, thông tin tuyên truyền về phòng, chống sét. Hướng dẫn cơ quan, đơn vị và nhân dân xây dựng các công trình phòng chống sét | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão & TKCN huyện, thị xã, thành phố | 2013- 2014, 2016 - 2017 |
2 | Tổ chức các lớp đào tạo cho cộng đồng về phòng, chống sét (các hoạt động đào tạo, tập huấn này được tổ chức riêng biệt cho từng đối tượng cụ thể trong cộng đồng như giới tính, học sinh phổ thông, người lớn tuổi...) | Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão & TKCN các huyện, TX, TP | Các ban ngành, đoàn thể huyện, TX, TP, UBND các xã, phường, thị trấn | 2013 - 2020 |
3 | Thông tin tuyên truyền phòng, chống sét đánh trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, Đài Phát thanh - Truyền hình) | Đài phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp | Sở Y tế, Báo Đồng Tháp, các trạm Truyền thanh các huyện, TX,TP | 2013 - 2020 |
4 | Lồng ghép nội dung công tác phòng, chống sét đánh vào các hoạt động thường xuyên của cộng đồng, như tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ có nội dung về phòng, chống sét tại cộng đồng nhân các ngày lễ hội.v.v. | Hội Phụ nữ Tỉnh | Đoàn thể các cấp; Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão & TKCN huyện/xã | 2013 - 2020 |
5 | Đưa kiến thức phòng, tránh sét đánh vào chương trình ngoại khóa của trường học phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão & TKCN cấp huyện/xã | 2013 - 2020 |
6 | Trang bị công cụ hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ hướng dẫn viên các cơ quan, chính quyền các cấp về phòng, chống sét | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão & TKCN huyện, TX, TP | 2013 - 2014, 2016 - 2017 |
II | Biện pháp phi công trình |
|
|
|
1 | Xây dựng các trạm cảnh báo sét đánh tại các khu vực trọng điểm | Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn | Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện, Phòng Kinh tế TX, TP | 2013 - 2020 |
2 | Xây dựng các pa nô, biển quảng cáo biện pháp phòng, chống sét tại các nơi công cộng | Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Sở Nông nghiệp & PTNT; Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện, Phòng Kinh tế TX, TP | 2013 - 2020 |
- 1 Quyết định 333/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án "Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng" giai đoạn 2013 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2012 đến năm 2016
- 3 Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 4 Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án Phòng chống bạo lực trong gia đình, phòng chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình giai đoạn 2008 – 2011 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5 Quyết định 2039/2005/QĐ-UBND về Đề án Phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2005 – 2010do Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 9 Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 1 Quyết định 2039/2005/QĐ-UBND về Đề án Phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2005 – 2010do Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3 Quyết định 1052/QĐ-UBND năm 2012 về kế hoạch triển khai đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ năm 2012 đến năm 2016
- 4 Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Đề án Phòng chống bạo lực trong gia đình, phòng chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình giai đoạn 2008 – 2011 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng