UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2009/QĐ-UBND | Vinh, ngày 04 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ KINH PHÍ CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 9/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 277/2009/NQ-HĐND ngày 23/7/2009 của HĐND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 233/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Công văn số 1476/CAT(PV11) ngày 24/8/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma tuý tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các nội dung quy định tại Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 03/9/2008 của UBND tỉnh về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn Nghệ An trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ KINH PHÍ CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2009/QĐ.UBND ngày 04/9/2009 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này quy định việc hỗ trợ kinh phí cai nghiện ma tuý tại cộng đồng đối với những người nghiện ma tuý đang thực hiện quyết định cai nghiện tại cộng đồng và người tham gia làm nhiệm vụ cai nghiện ma tuý tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1, Cai nghiện ma tuý tại cộng đồng:
Là hình thức cai nghiện ma tuý do Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tổ chức thực hiện bằng biện pháp cai tự nguyện và cai nghiện bắt buộc.
Thời gian cai nghiện ma tuý tại cộng đồng từ 6 tháng đến 12 tháng.
2, Hoàn thành chương trình cai nghiện:
Người được cai nghiện ma tuý tại cộng đồng nếu trong thời gian cai nghiện chấp hành đầy đủ các cam kết cai nghiện; có chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành vi, có lối sống lành mạnh; trước khi hết thời gian cai nghiện 15 ngày, Tổ công tác cai nghiện phối hợp với Tổ trưởng tổ dân cư và gia đình người nghiện tổ chức họp Tổ dân cư nơi người đó cư trú để xem xét, đánh giá kết quả cai nghiện, nếu được trên 2/3 người trong Tổ dân cư dự họp đồng ý nhận xét người đó không sử dụng chất ma tuý nữa và tổ chức xét nghiệm, không còn chất ma tuý trong cơ thể thì được Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy chứng nhận đã cai nghiện ma tuý và người đó được xem là đã hoàn thành chương trình cai nghiện.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chi hỗ trợ đối với người nghiện ma tuý đang thực hiện quyết định cai nghiện tại cộng đồng, gồm các nội dung:
- Tiền ăn trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện: 20.000đồng /ngày, nhưng tối đa không quá 400.000đồng /người /đợt cai nghiện;
- Kinh phí xét nghiệm trước và sau cai nghiện: 50.000đồng /người;
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: Không quá 250.000đồng /người /đợt cai nghiện.
Điều 4. Chi hỗ trợ người tham gia làm nhiệm vụ cai nghiện ma tuý tại cộng đồng, gồm các nội dung:
1, Chi trả phụ cấp cho Tổ công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng: Tối đa không quá 200.000đồng /tổ/tháng; thời gian tối đa sau cai nghiện là 12 tháng;
2, Chi bồi dưỡng cán bộ đưa đối tượng có quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng về địa điểm điều trị cắt cơn: Không quá 50.000đồng /người và tối đa không quá 200.000đồng /đối tượng;
3, Chi bồi dưỡng cán bộ trực bảo vệ, điều trị cắt cơn giải độc cho người nghiện ma tuý: Không quá 50.000đồng /người /ngày đêm;
4, Các khoản chi khác phục vụ công tác cai nghiện (phô tô tài liệu; mua sắm vật dụng rẽ tiền…).
Điều 5. Mức hỗ trợ
1, Mỗi đối tượng cai nghiện tại cộng đồng được hỗ trợ tối đa không quá 02 lần.
2, Tổng mức chi hỗ trợ đối với người tham gia làm nhiệm vụ cai nghiện và người nghiện ma tuý có quyết định cai nghiện tại cộng đồng như sau:
- Lần 1: Không quá 2.000.000đồng /lần cai nghiện /người khi hoàn thành chương trình cai nghiện;
- Lần 2: Không quá 1.300.000đồng áp dụng cho đối tượng tái nghiện phải cai nghiện lần thứ 2.
Điều 6. Nguồn kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện tại cộng đồng
1, Kinh phí hỗ trợ để tổ chức cai nghiện ma tuý tại cộng đồng được trích từ nguồn ngân sách tỉnh.
2, Các địa phương có thể trích từ nguồn ngân sách địa phương hoặc huy động từ nguồn đóng góp hợp pháp khác để chi hỗ trợ thêm cho công tác cai nghiện ma tuý tại cộng đồng, mua sắm, sửa chữa nhỏ, bồi dưỡng thêm cho người làm công tác cai nghiện và hỗ trợ thêm cho người nghiện ma tuý… và các nội dung khác phát sinh trong quá trình tổ chức cai nghiện.
Điều 7. Thủ tục cấp phát kinh phí
Hàng năm, căn cứ vào số người nghiện ma tuý trên địa bàn, UBND cấp xã lập dự toán kinh phí cai nghiện gửi về UBND cấp huyện trước ngày 30/6; UBND cấp huyện tổng hợp dự toán gửi về Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội trước ngày 30/7 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân sách.
Căn cứ vào Quyết định phân bổ ngân sách của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã; UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phẩn bổ, chuyển kinh phí để các xã, phường, thị trấn sử dụng tổ chức cai nghiện theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Công an tỉnh
1, Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và xã hội lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, trình UBND tỉnh quyết định. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị báo cáo UBND tỉnh;
2, Khi giá cả thị trường có biến động lớn (từ 20% trở lên), Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp với thực tế và đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.
Điều 9. Sở Tài chính
1, Tham mưu cân đối nguồn kinh phí hàng năm báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện;
2, Phối hợp với Công an tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán chi, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí tại các địa phương, đơn vị.
Điều 10. Sở Lao động, thương binh và xã hội
Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma tuý; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế thống nhất chỉ đạo công tác cai nghiện tại cộng đồng. Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện tại các địa phương để báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh liên quan
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh công tác cai nghiện ma tuý, nhất là công tác cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và quản lý sau cai; tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân giúp đỡ người nghiện ma tuý ổn định cuộc sống, chống tái nghiện.
Điều 12. UBND các huyện, thành phố, thị xã
Chỉ đạo Công an cấp huyện, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, Phòng Y tế và các Bệnh viện, Trạm Y tế; các tổ chức, đoàn thể hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tổ chức công tác cai nghiện ma tuý, nhất là cai nghiện ma tuý tại cộng đồng và quản lý sau cai; giúp đỡ người nghiện ma tuý ổn định cuộc sống, chống tái nghiện.
Hàng năm tổng hợp dự toán kinh phí cai nghiện ma tuý gửi về Công an tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và xã hội trước ngày 30/7 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân sách.
Điều 13. UBND các xã, phường, thị trấn
1, Nắm chắc tình hình người nghiện ma tuý trên địa bàn; quản lý, phân loại, xây dựng kế hoạch cai nghiện và quản lý người nghiện ma tuý trên địa bàn.
2, Hàng năm, căn cứ vào số người nghiện ma tuý trên địa bàn, có trách nhiệm lập và gửi dự toán kinh phí cai nghiện về UBND cấp huyện trước ngày 30/6 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3, Tổ chức tốt công tác cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai tại cộng đồng và gia đình. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí cai nghiện ma tuý tại cộng đồng theo đúng quy định./.
- 1 Quyết định 51/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 90/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở Chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở Chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 4 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1 Nghị quyết 277/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 233/2008/NQ-HĐND về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 2 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 3 Luật Phòng, chống ma túy 2000