ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 19 tháng 10 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2001; Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng, tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông,
Căn cứ Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19/02/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật giao thông đường bộ; Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về một số biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 120/2004/QĐ-UB ngày 11-11-2004 của UBND tỉnh về quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh. Các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Văn bản này quy định một số biện pháp cụ thể hóa các văn bản pháp luật của Nhà nước về trật tự giao thông đường bộ và trật tự giao thông đô thị trên địa bàn tỉnh; quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác nhằm tăng cường thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường bộ và trật tự, an toàn giao thông đô thị.
2. Đối với những vấn đề không quy định cụ thể trong văn bản này thì thực hiện theo các quy định khác của pháp luật về giao thông đường bộ hiện hành.
1. "Khu vực nội thành, nội thị" (sau đây gọi chung là "khu vực đô thị") quy định trong văn bản này được giới hạn theo địa giới hành chính của các phường thuộc thành phố Pleiku, các phường thuộc thị xã và các thị trấn.
2. "Hè phố" là phần vỉa hè của tất cả các đường phố thuộc khu vực đô thị.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
Điều 3. Quy định đối với việc sử dụng hè phố, lòng đường và nơi họp chợ
1. Hè phố có chiều rộng lớn hơn 3 mét, thì dành tối thiểu 3 mét tính từ mép bó vỉa trở vào dành cho người đi bộ, phần còn lại UBND các huyện, thị xã và thành phố Pleiku (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) cho phép sử dụng tạm thời tối đa không quá 3 mét tính từ chỉ giới xây dựng trở ra làm nơi kinh doanh nhưng phải tổ chức quản lý và thu phí theo quy định của pháp luật.
2. UBND cấp huyện cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để tổ chức lễ, hội, tết và các trường hợp cần thiết khác nhưng phải có phương án cụ thể bảo đảm việc phân luồng giao thông để không gây ách tắc giao thông do những hoạt động nói trên.
Đơn vị tổ chức lễ, hội phải thực hiện việc thông báo rộng rãi thời gian và địa điểm tổ chức lễ, hội trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các cơ quan, đơn vị chức năng có trách nhiệm tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông trong thời gian diễn ra lễ hội.
3. Các hộ gia đình có nhu cầu tạm thời sử dụng hè phố tổ chức việc hiếu, hỉ, tang, lễ... thì phải được sự cho phép của UBND phường, thị trấn sở tại; thời gian cho phép đối với mỗi trường hợp không quá 48 giờ và không gây cản trở giao thông.
4. Trung tâm thương mại các huyện, thị xã và thành phố phải xây dựng tại các vị trí quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các chợ khác chỉ được tiến hành họp tại các địa điểm cố định do UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), nhưng phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
5. Nghiêm cấm các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức, đoàn thể cho thuê vỉa hè hoặc sử dụng vỉa hè trước trụ sở để kinh doanh dưới mọi hình thức.
Điều 4. Phạm vi và thời gian hoạt động của các loại xe ô tô
1. Từ 5 giờ đến 22 giờ hàng ngày:
a) Cấm các loại ô tô tải có tải trọng trên 2,5 tấn lưu thông trong khu vực đô thị thành phố Pleiku; chỉ cho phép lưu thông trên các tuyến đường vành đai gồm: Nguyễn Văn Cừ - Lý Thái Tổ - Lê Thánh Tôn - Lê Đại Hành - Nguyễn Chí Thanh - Lý Thường Kiệt - Ngô Quyền - Tôn Đức Thắng.
b) Các loại xe ô tô khách đang thực hiện vận chuyển khách theo tuyến cố định có điểm đi và điểm đến tại thành phố Pleiku hoặc đi qua khu vực đô thị thành phố Pleiku, chỉ được phép lưu thông trên các tuyến đường: Lê Duẩn - Lý Nam Đế - Nơ Trang Long - Trường Chinh - Nguyễn Tất Thành - Phạm Văn Đồng và các tuyến đường vành đai như quy định tại điểm a khoản 1 điều này. Trước mắt, cho phép tạm thời lưu thông trên đường Hùng Vương (từ ngã ba Phù Đổng đến ngã ba Diệp Kính) - Lê Lợi - ngã ba Hoa Lư cho đến khi đường Nguyễn Tất Thành thi công hoàn thành, đưa vào sử dụng.
c) Các loại xe ô tô thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b Điều này, nếu có nhu cầu cần thiết vào khu vực đô thị thành phố Pleiku (ngoài các tuyến đường cho phép) phải được UBND thành phố cấp phép theo quy định.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều nay không áp dụng đối với các loại xe được quyền ưu tiên; xe cứu hộ tai nạn giao thông; xe phục vụ lễ, hội; xe buýt chạy theo tuyến; xe đưa đón công nhân, học sinh; xe hợp đồng đưa đón khách thăm quan, du lịch; xe phục vụ đám tang, đám cưới; xe chở diễn viên, vận động viên đi biểu diễn, thi đấu; xe vệ sinh, xe chuyên dùng cho các hoạt động bảo trì công trình công cộng đang làm nhiệm vụ.
3. Cấm xe có mùi hôi thối; xe gây tiếng ồn lớn; xe thải khói quá giới hạn cho phép; xe chở súc vật, gia cầm chưa qua kiểm dịch; xe chở hàng rời, dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy vào khu vực đô thị thành phố Pleiku.
4. Xe vận tải khách theo tuyến cố định chỉ được đón và trả khách tại các bến xe và các địa điểm quy định. Các doanh nghiệp vận tải có tổ chức xe phục vụ miễn phí việc đưa, đón khách tận nhà trong khu vực đô thị phải thông báo công khai và chỉ được sử dụng loại xe từ 16 chỗ ngồi trở xuống, nghiêm cấm lợi dụng để hình thành bến, bãi đậu xe trái phép của cá nhân, đơn vị.
Điều 5. Quy định đối với xe công nông tham gia giao thông
Phạm vi, thời gian, tuyến đường cho phép xe công nông (gồm máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô) tham gia giao thông thực hiện theo quy định tại Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 13-3-2006 của UBND tỉnh "Ban hành quy định về việc quản lý xe công nông".
Điều 6. Về để xe, dừng xe, đỗ xe trong khu vực đô thị
1. Cấm để các loại xe ở lòng đường, hè phố khu vực đô thị (trừ một số đường, hè phố cho phép và bãi đỗ xe theo quy định).
Tại những địa điểm không có biển báo cấm dừng xe và đỗ xe ô tô, khi thật cần thiết có thể dừng xe ô tô sát lề đường, hè phố bên phải đi theo chiều của mình, người lái xe không được rời khỏi vị trí lái (trừ xe được quyền ưu tiên, xe chuyên dùng cho hoạt động công ích, bảo trì công trình công cộng đang làm nhiệm vụ).
2. Tại những địa điểm không có dịch vụ trông giữ xe thì các loại xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp, xe ba gác được đỗ xe trên hè phố; trường hợp đường không có hè phố thì chỉ được dừng, đỗ hàng một sát mép đường phía bên phải theo chiều đường đi của mình, nhưng không được gây mất trật tự, cản trở giao thông. Đối với các trường học đã có địa điểm đậu, để xe thì chỉ được đậu, để xe theo quy định của nhà trường khi đưa đón học sinh.
3. Khi xây dựng mới trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm văn hóa, thương mại, dịch vụ, khu chung cư... phải bố trí xây dựng nơi để xe phù hợp với quy mô công trình.
Điều 7. Quy định đối với phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải khi vận chuyển hàng nguy hiểm phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và phải chấp hành đúng quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ của Chính phủ (Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19-02-2003 của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ).
2. Đối với phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm đã được cấp phép chỉ được vào khu đô thị thành phố Pleiku từ 22 giờ đến 5 giờ hôm sau, ngoài thời gian trên thì chỉ được phép lưu hành trên các tuyến đường vành đai theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 bản Quy định này.
Điều 8. Về xe súc vật kéo, người điều khiển và dẫn dắt súc vật
Cấm điều khiển xe súc vật kéo hoặc thả rông súc vật trên đường phố trong khu vực đô thị.
XỬ LÝ PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Xử lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng
1. Xe ô tô hết niên hạn sử dụng mà tham gia giao thông thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện vi phạm (30 ngày) trước khi quyết định xử phạt tiền, tịch thu xe, thu hồi biển số xe, giấy đăng ký xe, sổ đăng kiểm xe và đánh dấu số lần vi phạm trên giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý đối với xe ô tô hết niên hạn sử dụng sau khi bị tịch thu thực hiện theo quy định tại các Điều 33,34 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14-11-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Các tổ chức, cá nhân mua xe ô tô hết niên hạn sử dụng, không được tiếp tục tham gia giao thông mà chỉ được tháo gỡ bộ phận chi tiết để tận dụng làm phụ tùng thay thế hoặc sử dụng vào các mục đích mà pháp luật không cấm.
Điều 10. Xử lý phương tiện vi phạm bị tạm giữ không rõ nguồn gốc hoặc không có người nhận
Đối với các phương tiện cơ giới đường bộ bị tạm giữ mà không rõ chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp hoặc có chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp nhưng sau ba lần (mỗi lần cách nhau 20 ngày) thủ trưởng cơ quan ra quyết định tạm giữ thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan mà không có người đến giải quyết, thì thủ trưởng cơ quan quyết định tạm giữ phương tiện ra quyết định tịch thu theo thẩm quyền. Phương tiện bị tịch thu phải được xử lý như quy định tại khoản 2 Điều 9 bản Quy định này.
Điều 11. Xử lý đối với các loại xe tự sản xuất, lắp ráp
Nghiêm cấm các loại xe tự sản xuất, lắp ráp tham gia giao thông. Người điều khiển các loại xe tự sản xuất, lắp ráp tham gia giao thông ngoài việc xử phạt bằng tiền còn bị đình chỉ phương tiện hoạt động và tước quyền sử dụng giấp phép lái xe không thời hạn.
Điều 12. Xử lý phương tiện không đủ điều kiện, tiêu chuẩn lưu hành
Các loại xe ô tô, rơ-moóc hoặc sơ-mi-rơ-moóc, các loại xe tương tự như ô tô không có một trong các loại giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe hoặc giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không có biển số hoặc biển số không đúng với giấy đăng ký xe, không có sổ kiểm định an toàn kỹ thuật hoặc bảo vệ môi trường mà tham gia giao thông thì ngoài việc xử phạt theo quy định hiện hành còn bị tạm giữ phương tiện 10 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 13. Trách nhiệm trong việc giữ gìn trật tự, ATGT khu vực trường học giờ tan trường
1. Hiệu trưởng các trường phổ thông, đào tạo và dạy nghề có trách nhiệm tổ chức, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, có các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ trong học sinh, sinh viên do mình quản lý; có biện pháp phù hợp không để xảy ra tình trạng ùn tắc, cản trở giao thông vào giờ tan trường.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các lực lượng cảnh sát giao thông cùng cấp, Đội Thanh niên tình nguyện, Tổ tự quản trật tự giao thông (trật tự đô thị) bố trí lực lượng điều khiển, hướng dẫn giao thông và có biện pháp hạn chế tốc độ các loại xe cơ giới lưu thông tại đoạn đường qua các trường học vào giờ tan trường.
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp bảo vệ công trình đường bộ
1. Các cơ quan (đơn vị) quản lý đường bộ có trách nhiệm thường xuyên tuần tra phát hiện và kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa các sự cố hư hỏng trên đường theo phân cấp quản lý, bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
2. Chính quyền cấp huyện, cấp xã nơi có quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đi qua phối hợp với cơ quan (đơn vị) quản lý đường bộ và thanh tra giao thông tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình giao thông đường bộ; phối hợp với các đoàn thể cùng cấp vận động dân cư dọc các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện cam kết thực hiện bảo vệ công trình và hành lang an toàn đường bộ đi qua địa phương, tự giác tháo gỡ các công trình xây dựng, cơi nới vi phạm hành lang an toàn đường bộ; không chiếm dụng lòng đường làm nơi phơi nông lâm sản, để vật liệu xây dựng..., gây cản trở và làm mất an toàn giao thông; vận động nhân dân khi phát hiện tình trạng hư hỏng đột xuất trên đường bộ có thể gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm báo ngay cơ quan (đơn vị) quản lý đường bộ, thanh tra giao thông, công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất biết để có biện pháp khắc phục ngay.
3. Sở Giao thông vận tải chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông thường xuyên tổ chức tuần tra kiểm soát bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm và yêu cầu khắc phục hậu quả.
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức phối hợp khi thi công các công trình kết cấu hạ tầng
1. Khi thi công đường bộ, hệ thống cấp thoát nước, điện chiếu sáng, điện thoại, các công trình ngầm,...; đơn vị chủ đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xây dựng và tổ chức thi công theo đúng kế hoạch, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ.
2. Đơn vị trực tiếp thi công có trách nhiệm bảo đảm không gây ách tắc, cản trở giao thông; kịp thời lắp đặt các biển báo hiệu và đèn tín hiệu vào ban đêm theo quy định để phòng ngừa nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông; hạn chế tối đa việc làm mất vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Cá nhân, đơn vị tổ chức thực hiện việc thi công mà vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông thì tùy theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về dân sự và trách nhiệm hành sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp huyện trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp để thiết lập và duy trì trật tự, an toàn giao thông, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện ở các cấp, các ngành thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tạo, nâng cấp, mở rộng hệ thống đường bộ của huyện phù hợp với quy hoạch được duyệt và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với Công an cùng cấp khảo sát, lắp đặt đầy đủ biển báo hiệu đường bộ trên các tuyến đường huyện quản lý, lắp đặt đèn tín hiệu tại các giao lộ có mật độ giao thông cao, phức tạp; quy định các tuyến đường giao thông một chiều; lắp đặt các đảo, các dải phân cách phân luồng giao thông theo thẩm quyền quản lý của huyện (sau khi đã thỏa thuận với Sở quản lý chuyên ngành).
Khi thực hiện các công việc nêu trên đối với quốc lộ, đường tỉnh đi qua địa bàn phải có đề xuất và phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị liên quan quy định các bãi đậu, để xe ô tô; xác định điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt, xe chở học sinh, xe đưa đón công nhân trên các tuyến đường đi qua địa bàn quản lý.
4. Tổ chức các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ ở địa phương, kể cả quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đi qua địa bàn.
5 Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác trật tự an toàn giao thông trên địa bàn; kiểm điểm trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý gia tăng.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức hướng dẫn các quy định về quản lý, khai thác, sử dụng, bảo đảm an toàn và tuổi thọ các công trình giao thông đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn việc lắp đặt đủ các biển báo hiệu đường bộ trên hệ thống đường sá bao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và đường xã; theo dõi và quản lý chất lượng công trình đường bộ; định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra và thông báo kịp thời về tình trạng an toàn kỹ thuật của công trình đường bộ; tổ chức thẩm định về an toàn giao thông từ khâu lập dự án, thiết kế, thi công và trong quá trình khai thác; chỉ đạo thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn giao thông tại các vị trí thường xảy ra tại nạn; chỉ đạo công tác bảo đảm giao thông trong mùa mưa lũ.
2. Tổ chức thực hiện công tác kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện cơ giới đường bộ (trừ phương tiện của lực lượng vũ trang); chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác đăng ký, đăng kiểm đối với xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ.
3. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của lực lượng thanh tra chuyên ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh - Xã hội và các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát về chương trình đào tạo, điều kiện và tiêu chuẩn của các cơ sở đào tạo lái xe; tổ chức thực hiện việc sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe. Thông báo với cơ quan Cảnh sát giao thông kết quả xử lý giấy phép lái xe đã bị đánh dấu số lần vi phạm hoặc bị tước quyền sử dụng.
5. Phối hợp với Công an tỉnh theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tai nạn giao thông.
6. Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động giao thông vận tải, bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
7. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về giao thông đường bộ và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự, an toàn giao thông đô thị.
8. Sở Giao thông vận tải - cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm tư vấn, tham mưu giúp UBND tỉnh trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; kiểm điểm trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh gia tăng.
Điều 18. Trách nhiệm Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của lực lượng trực tiếp làm công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đô thị, xử lý triệt để các hành vi vi phạm đối với người và phương tiện tham gia giao thông. Thường xuyên giáo dục lực lượng cảnh sát giao thông nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất và trình độ nghiệp vụ; khen thưởng, biểu dương người tốt việc tốt kết hợp với xử lý kịp thời, nghiêm khắc cán bộ, chiến sỹ có hành vi tiêu cực trong khi thi hành nhiệm vụ.
2. Tổ chức điều tra, xử lý tai nạn giao thông; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải thống kê, theo dõi, phân tích và kết luận nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông; nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông.
3. Xây dựng kế hoạch phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng; tổ chức bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động giao thông vận tải.
4. Tham gia thẩm định về an toàn giao thông đối với công trình đường bộ trước khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật. Định kỳ thông báo các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công chính) về số giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc bị đánh dấu số lần vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
5. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về giao thông đường bộ và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự, an toàn giao thông đô thị.
6. Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm về công tác tổ chức bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; kiểm điểm trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh gia tăng. Kiểm điểm trách nhiệm Trưởng Công an các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng đơn vị trực thuộc có liên quan nếu tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý gia tăng.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Tổ chức quản lý, kiểm tra phương tiện và người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ của quân đội tham gia giao thông; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng kiểm soát quân sự trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ trong quân đội, bảo đảm phương tiện và người điều khiển phương tiện trong quân đội tham gia thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn giao thông.
3. Tổ chức, kiểm tra giấy phép lái xe, kiểm tra trình độ nghề nghiệp trước khi tuyển dụng vào đội ngũ lái xe quân sự; đôn đốc, chỉ đạo thực hiện kiểm định phương tiện vận tải quân sự đúng thời hạn.
4. Tham gia bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động giao thông vận tải; tham gia bảo vệ công trình đường bộ đặc biệt quan trọng.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Bảo đảm kinh phí cho công tác an toàn giao thông theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, kịp thời tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giải quyết kinh phí theo đề nghị của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh, của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan.
2. Phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng khoản tiền thu phạt phục vụ cho hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn việc nộp tiền thu được từ việc bán đấu giá các phương tiện cơ giới đường bộ tịch thu vào Ngân sách Nhà nước.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
1. Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức giảng dạy về pháp luật an toàn giao thông trong trường học và các cơ sở đào tạo khác; thực hiện các biện pháp giáo dục học sinh, sinh viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan chức năng đề ra các biện pháp giải quyết dứt điểm tình trạng học sinh, sinh viên đi học bằng xe mô tô nhưng không có giấy phép lái xe; học sinh đi học bằng xe gắn máy khi chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo kiểm điểm hiệu trưởng các trường có số học sinh, sinh viên và giáo viên vi phạm trật tự an toàn giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông gia tăng.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở đào tạo lái xe theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở dạy nghề trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông; tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ.
3. Sở Xây dựng hướng dẫn, thẩm định quy hoạch xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư tập trung phải dành diện tích đất cần thiết để xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và bảo đảm khai thác an toàn, hiệu quả các tuyến đường bộ. Hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng mới trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm văn hóa, dịch vụ thương mại..., phải có diện tích đỗ xe phù hợp với quy mô, tính chất từng công trình. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ việc thực hiện quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phát hiện vi phạm và xử lý theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
4. Sở Y tế chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm tra sức khỏe cho người học lái xe và kiểm tra sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng và công bố hệ thống thông tin cấp cứu về tai nạn giao thông; chỉ đạo tổ chức mạng lưới cấp cứu về y tế trên các tuyến đường thường xảy ra tai nạn và kịp thời cấp cứu đối với các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. Tổ chức huấn luyện cấp cứu cho cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, đội viên đội thanh niên tình nguyện, tổ viên tổ tự quản an toàn giao thông và những người tình nguyện làm công tác sơ cứu ban đầu.
5. Sở Tư pháp tổ chức thực hiện việc biên soạn tài liệu, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và chỉ đạo các phòng Tư pháp cấp huyện, ban Tư pháp cấp xã tuyên truyền, phổ biến pháp luật giao thông đường bộ phù hợp với từng đối tượng.
6. Sở Văn hóa - Thông tin xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đối với các cơ quan, tổ chức trực thuộc và hệ thống cơ quan văn hóa - thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giao thông đường bộ.
7. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thường xuyên có chuyên mục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho mọi tầng lớp nhân dân.
Điều 22. Trách nhiệm của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Tư vấn, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các lực lượng của tỉnh có liên quan trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo quy định tại Quyết định số 04/2003/QĐ-UB ngày 15-01-2003 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban An toàn giao thông tỉnh.
2. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã và thành phố Pleiku.
Điều 23. Tổ chức phối hợp công tác với các tổ chức chính trị - xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan thành viên: Đoàn Thanh niên công sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến đoàn viên, hội viên và nhân dân.
Điều 24. Sở Giao thông vận tải (cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh) chủ trì Công an tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 25. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật về an toàn giao thông và sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân phản ảnh về Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh để nghiên cứu, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 120/2004/QĐ-UB về quy định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4 Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1 Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 101/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đẩy mạnh và kiên quyết thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Chỉ thị 08/2007/CT-UBND
- 3 Quyết định 12/2006/QĐ-UBND về việc quản lý xe công nông trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 4 Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một phần nội dung Chỉ thị 08/2005/CT-UB do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5 Nghị định 152/2005/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 8 Nghị định 13/2003/NĐ-CP quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ
- 9 Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành
- 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 11 Luật Giao thông đường bộ 2001
- 1 Quyết định 120/2004/QĐ-UB về quy định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 07/2006/QĐ-UBND bãi bỏ một phần nội dung Chỉ thị 08/2005/CT-UB do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 101/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về đẩy mạnh và kiên quyết thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Chỉ thị 08/2007/CT-UBND
- 4 Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 31/2019/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 6 Quyết định 64/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2019 do tỉnh Gia Lai ban hành