THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/2010/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ - QUỐC PHÒNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 44/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định về cơ chế, chính sách tài chính áp dụng đối với Khu kinh tế - quốc phòng được xây dựng và thành lập theo Nghị định số 44/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về xây dựng Khu kinh tế - quốc phòng.
Các đơn vị quân đội được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong Khu kinh tế - quốc phòng; các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế - quốc phòng thuộc đối tượng được áp dụng Quyết định này.
Điều 3. Vốn đầu tư xây dựng, phát triển các Khu kinh tế - quốc phòng
1. Căn cứ quy hoạch xây dựng và phát triển các Khu kinh tế - quốc phòng được duyệt, Bộ Quốc phòng lập dự toán chi ngân sách hàng năm đảm bảo nhiệm vụ đầu tư, xây dựng các Khu kinh tế - quốc phòng theo quy định; Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước (mục chi đầu tư cho các Khu kinh tế - quốc phòng) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các dự án đầu tư trong Khu kinh tế - quốc phòng được sử dụng vốn chương trình, dự án quốc gia khi chưa được bố trí trong vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng phải phù hợp với đối tượng, phạm vi điều chỉnh của từng chương trình, dự án quốc gia và quy hoạch tổng thể xây dựng, phát triển các Khu kinh tế - quốc phòng được duyệt.
Bộ Quốc phòng lập dự toán, thống nhất với các Bộ, cơ quan quản lý chương trình, dự án quốc gia và các địa phương nơi có Khu kinh tế - quốc phòng để được cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án quốc gia thực hiện trong các Khu kinh tế - quốc phòng.
3. Các dự án đầu tư tại các Khu kinh tế - quốc phòng thuộc Danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Nhà nước khuyến khích các địa phương và các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các Khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với quy hoạch xây dựng và phát triển các Khu kinh tế - quốc phòng được duyệt và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Kinh phí đảm bảo chi thường xuyên quản lý, duy tu các công trình bàn giao cho địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện yêu cầu chi thường xuyên cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại Khu kinh tế - quốc phòng mà các Đoàn kinh tế - quốc phòng đã bàn giao cho địa phương đảm nhiệm việc quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật.
Cá nhân làm việc tại các Khu kinh tế - quốc phòng được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
- 1 Thông tư 02/2018/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế hỗ trợ tài chính đối với Khu kinh tế quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 2428/QĐ-TTg năm 2014 về cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và khu kinh tế Vân Đồn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5 Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 1 Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 2428/QĐ-TTg năm 2014 về cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và khu kinh tế Vân Đồn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị định 22/2021/NĐ-CP về Khu kinh tế - quốc phòng