ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 28 tháng 3 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRẠM KHUYẾN NÔNG CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 184/TTr-SNN và Đề án số 183/SNN-ĐA ngày 08/02/2017; đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 75/BC-SNV ngày 20/3/2017 về việc kiện toàn tổ chức Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Vị trí và chức năng
Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn (sau đây gọi chung là khuyến nông) trên địa bàn huyện, thành phố nhằm hướng dẫn, hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh và các đơn vị quản lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Hướng dẫn và cung cấp thông tin đến người sản xuất bằng nhiều hình thức, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và các hình thức thông tin tuyên truyền khác.
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; tham gia tập huấn cho lao động nông thôn theo lĩnh vực của Trạm.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm cho người sản xuất.
- Xây dựng mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất.
- Xây dựng các mô hình công nghệ cao trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Chuyển giao kết quả khoa học công nghệ từ các mô hình trình diễn ra diện rộng.
- Quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mặt hàng nông lâm sản trên địa bàn; phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện liên doanh, liên kết sản xuất hàng hóa tập trung gắn với tiêu thụ nông sản; hướng dẫn, giúp nông dân tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập.
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về: Đất đai, nông, lâm nghiệp, thủy sản, thị trường, khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh về phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực nông nghiệp, tập huấn, đào tạo, cung cấp thông tin, chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường, giá cả, đầu tư tín dụng, xây dựng dự án, cung cấp vật tư, kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động khác có liên quan đến nông, lâm nghiệp và thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ trong việc lập các dự án đầu tư phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn của tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản.
- Tư vấn, hỗ trợ quản lý, sử dụng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Quản lý và điều hành cán bộ khuyến nông của huyện, thành phố trong việc thực hiện công tác khuyến nông ở cơ sở và kế hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, các đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác khuyến nông tại địa phương.
- Nắm vững tình hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các hoạt động khuyến nông trên địa bàn để báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Trung tâm Khuyến nông và các đơn vị có liên quan.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và đội ngũ cán bộ, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phân công.
3. Cơ cấu tổ chức của Trạm Khuyến nông các huyện, thành phố
3.1. Lãnh đạo Trạm, gồm: Trưởng Trạm, 01 Phó trưởng Trạm.
Trưởng Trạm: Là người đứng đầu Trạm; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố về nhân sự, tài sản và toàn bộ hoạt động của Trạm;
Phó trưởng Trạm: Giúp Trạm Trưởng và chịu trách nhiệm trước Trạm Trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi vắng mặt, Trạm Trưởng ủy quyền cho Phó Trạm Trưởng điều hành và giải quyết công việc của Trạm.
3.2. Các viên chức:
- Viên chức tổng hợp.
- Kế toán kiêm văn thư, tạp vụ.
- Khuyến nông phụ trách xã.
4. Số lượng người làm việc
4.1. Số lượng người làm việc của các Trạm khuyến nông được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh;
4.2. Điều chuyển 05 viên chức của Trạm Khuyến nông huyện Yên Sơn về Trạm Khuyến nông thành phố.
Điều 2. Giao trách nhiệm:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn điều động 05 viên chức của Trạm Khuyến nông huyện Yên Sơn, để Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang tiếp nhận và bố trí công tác tại Trạm Khuyến nông thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên Quang tiếp nhận 05 viên chức của Trạm Khuyến nông huyện Yên Sơn và bố trí làm việc tại Trạm Khuyến nông thành phố đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện điều động và tiếp nhận viên chức từ Trạm Khuyến nông huyện Yên Sơn về làm việc tại Trạm Khuyến nông thành phố.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bãi bỏ quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trạm Khuyến nông tại Quyết định số 54/2006/QĐ-UBND ngày 06/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trạm Khuyến nông thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 22/02/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trạm Khuyến nông huyện Lâm Bình.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, người đứng đầu các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương: Đề án triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 6 Quyết định 2044/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm Khuyến nông huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 7 Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông
- 8 Quyết định 47/2006/QĐ-UBND phân cấp về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp quản lý các Trạm Khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã của tỉnh Bình Phước
- 1 Quyết định 47/2006/QĐ-UBND phân cấp về Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trực tiếp quản lý các Trạm Khuyến nông trên địa bàn huyện, thị xã của tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 2044/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trạm Khuyến nông huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương: Đề án triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa nông dân với đối tác kinh tế khác trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 656/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa