ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2003/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 05 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2003 CHO QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Quyết định số 181/2002/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 158/2002/QĐ-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2003/NQ-HĐ ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Hội đồng nhân dân thành phố về thu, chi ngân sách;
Xét Tờ trình số 44/TT-QĐT ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố và Tờ trình số 988/KHĐT-TH ngày 20 tháng 3 năm 2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về giao kế hoạch năm 2003 cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố và ý kiến của Sở Tài chính-Vật giá tại Công văn số 985/TCVG-ĐTSC ngày 01 tháng 4 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố với tổng vốn đầu tư là 1.239,1 tỷ (một ngàn hai ba mươi chín phẩy một tỷ) đồng; trong đó, vốn của Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố là 487 tỷ đồng và vốn của các ngân hàng cho vay dưới hình thức hợp vốn là 752,1 tỷ đồng; cơ cấu đầu tư như sau :
1.1. Cho vay vốn theo chương trình kích cầu (Y tế, Giáo dục) : 527,9 tỷ đồng ;
1.2. Cho vay theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố : 289,1 tỷ đồng ;
1.3. Cho vay để đầu tư phát triển kinh tế : 373,1 tỷ đồng ;
(Các phụ lục chi tiết đính kèm).
1.4. Đầu tư trực tiếp : 49 tỷ đồng ; trong đó :
a) Đầu tư dự án cấp nước từ nguồn nước kênh Đông : 8,5 tỷ đồng ;
b) Tham gia góp vốn Công ty cổ phần bảo hiểm phi nhân thọ Viễn Đông: 10 tỷ đồng;
c) Tham gia góp vốn cao ốc Trung tâm Báo chí tại số 49, đường Bến Chương Dương : 10 tỷ đồng ;
d) Mua cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa : 8 tỷ đồng;
e) Góp vốn thành lập các Công ty khác : 12,5 tỷ đồng.
Điều 2. Các dự án đầu tư do Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố cho vay hoặc hợp vốn cho vay được quản lý theo Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ.
Điều 3. Phân công Đồng chí Huỳnh Thị Nhân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch này và quyết định việc thay đổi, bổ sung dự án mới, điều chỉnh, tăng giảm vốn đầu tư, tăng giảm lãi suất và thời hạn cho vay đối với danh mục các dự án đầu tư nêu ở các Khoản 1.1, Khoản 1.2, Khoản 1.3 của Điều 1 (danh mục dự án đính kèm); đối với các dự án đầu tư trực tiếp mới phát sinh ngoài danh mục nêu tại Khoản 1.4 của Điều 1, Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc cho phép Quỹ được tham gia đầu tư theo từng dự án cụ thể.
Điều 4. Trong tổng mức và cơ cấu đầu tư năm 2003 nêu tại Điều 1, Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố được quyết định cho vay các dự án có mức vốn tham gia của Quỹ dưới 20 tỷ đồng cho một dự án và với tổng mức đầu tư cả năm là 80 tỷ đồng (danh mục dự án đính kèm); Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố tự quyết định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc cho vay vốn đối với các dự án này và việc tham gia góp vốn vào các dự án đầu tư trực tiếp.
Điều 5. Lãi suất cho vay vốn đối với các loại dự án nêu trên được áp dụng như sau :
5.1. Đối với các dự án vay vốn theo chương trình kích cầu (Y tế, Giáo dục) : Lãi suất cho vay hàng năm được tính bằng mức lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn thành phố cộng thêm tối đa 1% phí quản lý.
5.2. Đối với các dự án cho vay theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện theo mức lãi suất do Ủy ban nhân dân thành phố quy định đối với từng dự án cụ thể.
5.3. Đối với các dự án cho vay để đầu tư phát triển kinh tế : Về lãi suất giao Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo cơ chế thị trường.
Điều 6. Cho phép Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố được giải ngân theo đúng khối lượng phát sinh thực tế khi có sự khác nhau giữa khối lượng giải ngân thực tế với kế hoạch giải ngân hàng năm của Quỹ đối với dự án trọng điểm do Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, nhưng vẫn đảm bảo theo tổng mức đầu tư dự án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Điều 7. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 112/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công nhân do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 88/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 4 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 5 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 1 Quyết định 112/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công nhân do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 88/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành