Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 84/2004/QĐ-UB

Vinh, ngày 09 tháng 08 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức (sửa đổi, bổ sung) ban hành ngày 29/04/2003;
Căn cứ quy định về phân cấp quản lý cán bộ ban hành tại Quyết định số 650/QĐ.TU ngày 10/05/2004 của Ban Thường vụ tỉnh uỷ Nghệ An;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ Nghệ An tại tờ trình số 298 ngày 04/08/2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định số 42/2000/QĐ.UB ngày 16/06/2000 của UBND tỉnh Nghệ An và các văn bản của UBND tỉnh liên quan đến công tác tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trái với bản quy định này.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh,Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở, Chủ tịch UBND các huyện,Thành phố, thị xã và thủ trưởng các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
-Bộ nội vụ;
-TT tỉnh uỷ;
-TT HĐND tỉnh;
-Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
-Các ban của Đảng;
-Như điều 3;
-Lưu VP-SNV

TM.UBND TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Trung

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành theo quyết định số 84/2004/QĐ-UB ngày 09 tháng 08 năm 2004 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 1: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Chỉ đạo lập hồ sơ trình HĐND cùng cấp và trình Chính phủ quyết định thành lập mới, phân chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi có Nghị định của Chính phủ.

2. Quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể, hợp nhất; quy định chức năng nhiệm vụ, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ các Sở, cơ quan ngang Sở theo quy định của Chính phủ và các văn bản hưỡng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và phê duyệt của HĐND tỉnh.

3. Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng thuộc Sở, cơ quan ngang Sở, UBND huyện, thành phố, thị xã.

5. Quyết định thành lập, sát nhập, hợp nhất,giải thể, xếp hạng, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý.

6. Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương theo quy định của Pháp luật.

7. Quyết định cho phép thành lập, giải thể các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, hội nghề nghiệp, hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của Pháp luật.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở (gọi chung là ngành):

1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể … ) các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc ngành trình UBND tỉnh quyết định.

2. Phê duyệt đề án thành lập các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành.

3. Chỉ đạo lập phương án thành lập, sát nhập, hợp nhất chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc ngành để trình UBND tỉnh quyết định, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó.

Điều 3: Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là huyện)

1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể …) các phòng ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc huyện để trình UBND tỉnh quyết định.

2. Xây dựng phương án thành lập, điều chỉnh, sát nhập, giải thể, chia tách phường, xã, thị trấn trình UBND tỉnh để UBND tỉnh trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Quyết định thành lập, sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể: Các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường dạy nghề thuộc huyện trên cơ sở quy hoạch mạng lưới đã được UBND tỉnh phê duyệt.

4. Phê duyệt đề án thành lập các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện.

5. Tham gia với các ngành cấp tỉnh về việc thành lập các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc ngành hoạt động trên địa bàn huyện.

6. Quyết định thành lập, chia tách khối, xóm, thôn, bản sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 4: Quy trình ra quyết định về tổ chức bộ máy:

1. Những tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh: Sở, cơ quan ngang Sở,UBND huyện xây dựng phương án tổ chức và quy chế hoạt động (đối với đơn vị sự nghiệp), phương án sản xuất kinh doanh và điều lệ (đối với doanh nghiệp), qua Sở Nội vụ thẩm định để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2. Việc chuyển đổi hình thức sở hữu DNNN và giải thể DNNN trước khi qua Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh, Sở cơ quan ngang sở, UBND huyện thống nhất phương án bằng văn bản với các ngành có liên quan.

Chương 2:

QUẢN LÝ CÔNG TÁC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 5. Nội dung quản lý công tác cán bộ, công chức, viên chức:

1. Tiếp nhận, tuyển dụng, thuyên chuyển, điều động.

2. Đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật.

3. Nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm.

4. Chuyển xếp lương, nâng bậc lương, thực hiện chế độ chính sách.

5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ CCVC.

Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực Nhà nước của tỉnh.

2. Đề xuất với Ban Thường vụ, Thườnh trực Tỉnh uỷ bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ khu vực Nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ; Thường trực Tỉnh uỷ trực tiếp quản lý.

Thể chế hóa về mặt Nhà nước các quyết định của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ về công tác cán bộ.

3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND huyện và lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các kết quả bầu thành viên UBND tỉnh.

4. Quyết định về công tác cán bộ đối với các chức danh sau:

4.1. Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở, Chi Cục trưởng, phó chi cục trưởng chi cục kiểm lâm (sau khi có thông báo của Ban Thường vụ, Thường trực tỉnh uỷ).

4.2. Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước đã xếp hạng, Phó Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng 2 trở lên, thuộc tỉnh quản lý.

4.3. Thủ trưởng các đơn vị: Trường Cao đẳng Sư phạm, Trường Cao đẳngY tế, Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật, Bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh, Khu di tích Kim Liên, Vườn quốc gia Pù Mát.

4.4. Chi cục trưởng chi cục thuộc ngành, Chánh thanh tra ngành, Trưởng phòng Công chứng Nhà nước.

4.5. Công nhận Ban chấp hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội nghề nghiệp, hội quần chúng, HĐQT các trường ngoài công lập.

4.6. Quyết định công nhận các chức danh cán bộ quản lý, điều hành của DNNN cổ phần hóa.

4.7. Quyết định nghỉ hưu cho cán bộ thuộc khu vực Nhà nước, sau khi có thông báo của Ban thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ.

4.8. Quyết định cử cán bộ tham gia Hội đồng quản trị các công ty cổ phần, công ty liên doanh có phần vốn của ngân sách Nhà nước.

Điều 7: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ Trưởng các ngành.

1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc và phối hợp với Chủ tịch UBND huyện quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành tại các đơn vị trực thuộc huyện.

2. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ đối với cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại ngành (kể cả nguồn quy hoạch).

3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với chức danh:

3.1. Trưởng, phó phòng ban chuyên môn thuộc ngành.

3.2. Phó chi cục trưởng chi cục thuộc ngành.

3.3. Cấp trưởng, cấp phó đơn vị trực thuộc ngành (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nêu tại mục 4.3.. Điều 6 quy định này).

3.4. Phó Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng 3 trở xuống, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước không xếp hạng trực thuộc ngành.

4. Thực hiện chế độ tiền lương:

4.1. Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ chuyển xếp, điều chỉnh, nâng bậc lương hàng năm đối với công chức hành chính sự nghiệp ngạch chuyên viên chính và tương đương; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng DNNN trực thuộc ngành diện tỉnh quản lý.

4.2. Quyết định nâng bậc lương cho cán bộ, CCVC hành chính sự nghiệp từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc ngành quản lý sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.

4.3. Quyết định nâng bậc lương cho Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp (nêu tại mục 3.4 điều 7 Quy định này), chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính các DNNN trực thuộc ngành.

5. Xây dựng phương án quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm của ngành.

6. Xây dựng kế hoạch lao động hành năm các doanh nghiệp công ích trình UBND tỉnh quyết định.

7. Thông báo và quyết định nghỉ chế độ cho cán bộ, CCVC thuộc ngành quản lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Giám đốc Sở Nội vụ thông báo).

Điều 8: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện:

1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của huyện; phối hợp với ngành quản lý công chức các đơn vị thuộc ngành đóng trên địa bàn huyện.

2. Đề xuất các vấn đề về công tác cán bộ đối với cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý trực tiếp đang công tác tại huyện (kể cả nguồn quy hoạch).

3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh:

3.1. Trưởng, Phó phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện (trừ Chánh thanh tra thực hiện theo Luật thanh tra).

3.2 Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc huyện.

4. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND xã, phường, thị trấn.

5. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định hiện hành sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.

6. Quyết định nâng bậc lương cho CCVC hành chính sự nghiệp, công chức cấp xã từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc huyện quản lý sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.

7. Xây dựng và thực hiện phương án quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm của huyện.

8. Thông báo và quyết định cho cán bộ, CCVC nghỉ chế độ (trừ diện do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định), kể cả cán bộ công chức cấp xã theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Riêng đối với thành phố Vinh, ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn nêu trên tiếp tục thực hiện theo quyết định phân cấp số 75/2001/QĐ.UB ngày 10/8/2001 của UBND tỉnh.

Điều 9: UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ một số nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Giúp UBND tỉnh thẩm định các đề án về tổ chức bộ máy và địa giới hành chính trình các cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu các DNNN thuộc tỉnh quản lý.

3. Giúp UBND tỉnh chủ trì phối hợp các ngành và huyện xây dựng kế hoạch, phân bổ biên chế, quản lý biên chế quỹ tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp của tỉnh theo chỉ tiêu kế hoạch được Hội đồng Nhân dân tỉnh thông qua và Chính phủ phê duyệt.

4. Tham mưu và giúp UBND tỉnh làm các thủ tục để trình Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, xếp lương, nâng bậc lương, kỷ luật đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ quản lý.

5. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (ghi ở mục 4 Điều 6 trong bản quy định này).

6. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương cho cán bộ, CCVC khu vực Nhà nước diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ quản lý.

7. Quyết định chuyển xếp lương, nâng bậc lương cho cán bộ, CCVC ngạch chuyên viên chính và tương đương khu vực hành chính sự nghiệp; Giám đốc, Phó giám đốc Kế toán trưởng DNNN diện tỉnh quản lý (nêu ở mục 4.2 điều 6 quy định này).

8. Quyết định chuyển xếp ngạch và thẩm định nâng bậc lương hàng năm cho công chức, viên chức hành chính sự nghiệp thuộc khu vực Nhà nước từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.

9. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức cán bộ cơ sở, đại biểu HĐND các cấp. Đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt.

10. Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, biệt phái tuyển dụng cán bộ, CCVC trong khu vực HCSN.

11. Dự báo danh sách nghỉ hưu hàng năm cán bộ, CCVC của tỉnh;

12. Thông báo nghỉ hưu đối với các chức danh:

12.1. Giám đốc, Kế toán trưởng DNNN đã xếp hạng, Phó Giám đốc DNNN hạng 2 trở lên thuộc tỉnh quản lý.

12.2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp nêu tại mục 4.3, Điều 6 quy định này.

12.3 Chi cục trưởng, Chánh thanh tra trực thuộc ngành, Trưởng phòng công chứng nhà nước.

13. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các tổ chức hội, các tổ chức phi chính phủ theo quy định của Pháp luật.

14. Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính và Thường trực Hội đồng thi tuyển công chức của tỉnh.

15. Tham mưu công tác xây dựng chính quyền các cấp:

15.1. Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác xây dựng chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính, công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng Nhân Dân các cấp và các thành viên Uỷ ban Nhân dân các cấp theo luật định.

15.2. Nghiên cứu, đề xuất, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cơ sở.

15.3. Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản để Chủ tịch UBND huyện quyết định việc thành lập, chia tách khối, xóm, thôn, bản và tuyển dụng công chức cấp xã.

16. Hưỡng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, huyện và cơ sở thực hiện công tác tổ chức bộ máy và cán bộ.

17. Ban hành các văn bản hưỡng dẫn và trình UBND tỉnh đình chỉ thực hiện các văn bản về tổ chức bộ máy và cán bộ của các ngành, các huyện, cơ sở trái với quy định của UBND tỉnh.

Điều 10: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước.

1. Đối thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

1.1. Quản lý trực tiếp cán bộ, công nhân viên của đơn vị.

1.2. Xây dựng phương án tổ chức bộ máy của đơn vị trình Thủ trưởng cấp trên trực tiếp phê duyệt. Quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh Trưởng, Phó bộ phận trực thuộc theo phương án tổ chức bộ máy đã được phê duyệt.

1.3. Đề nghị cấp trên xét nâng bậc lương hàng năm cho cán bộ, công nhân viên của đơn vị.

1.4. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công nhân viên của đơn vị.

2. Đối với các Giám đốc của doanh nghiệp:

2.1. Thực hiện theo quy định tại Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 02 tháng 04 năm 2002; Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.

2.2. Trình cấp có thẩm quyền xếp hạng, nâng hạng doanh nghiệp.

2.3. Lập tờ trình đề nghị chuyển xếp, nâng bậc lương hàng năm cho Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính của doanh nghiệp trình cấp trên xem xét, quyết định.

2.4. Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh Trưởng, Phó các tổ chức trực thuộc doanh nghiệp.

2.5. Quyết định xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện chế độ nghỉ việc cho cán bộ, công nhân viên doanh nghiệp (trừ các đối tượng cấp trên quản lý trực tiếp) theo quy định của Pháp luật.

Điều 11: Quy trình thực hiện công tác cán bộ.

1. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:

Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở. Chủ tịch UBND huyện lập hồ sơ, trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ). Sở Nội vụ thẩm định để trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Riêng cán bộ diện Ban thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ thông báo, Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở quyết định:

2.1. Khi bổ nhiệm chức danh Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, ngành thống nhất ý kiến bằng văn bản với Sở Nội vụ trước khi ra quyết đinh (trường hợp không thống nhất được, Sở Nội vụ thông báo đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối để xem xét, quyết định).

2.2. Các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành do Thủ trưởng ngành quyết định.

3. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND huyện quyết định:

3.1. Các chức danh trưởng phòng, ban chuyên môn, trước khi ra quyết định UBND huyện thống nhất ý kiến bằng văn bản với ngành chuyên môn (trường hợp không thống nhất được thì huyện vẫn có quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước cấp trên).

3.2. Các chức danh phó phòng, ban chuyên môn; Thủ trưởng, phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện do Chủ tịch UBND huyện quyết định.

4. Cấp phó mỗi phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, cơ quan ngang sở, UBND huyện căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể để bố trí từ 1 đến 2 người (nếu cần thiết bổ sung thêm cấp phó phải được Sở Nội vụ đồng ý bằng văn bản).

5. Chức danh kế toán trưởng doanh nghiệp nhà nước trước khi bổ nhiệm phải thống nhất ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính.

6. Việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức viên chức thực hiện theo pháp luật quy định hiện hành của nhà nước.

Sau khi ra quyết định về công tác cán bộ, sở, cơ quan ngang sở, UBND huyện gửi quyết định về Sở Nội vụ để theo dõi và thực hiện chế độ, chính sách cho cán bộ.

Chương 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12: Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở, Chủ tịch UBND các huyện; Giám đốc các đơn vị sự nghiệp, các DNNN theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản quy định này.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ ) để nghiên cứu, xem xét, bổ sung và sửa đổi.