UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 27 tháng 9 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 7665/1998/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nẵng “Ban hành Quy chế quản lý, đánh số và chỉnh sửa số nhà tại thành phố Đà Nẵng”.
Điều 3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế nêu trên.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Văn hoá thông tin, Giao thông Công chính, Công an thành phố, Bưu điện thành phố, UBND các quận, huyện, xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND Ngày 27 tháng 9 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Mục đích của việc ban hành Quy chế
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trong toàn thành phố.
2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:
a. Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b. Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.
3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.
4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Kiệt” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường hoặc phố (nhánh của đường phố).
6. “Hẻm” là lối đi lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra kiệt, không trực tiếp thông ra đường phố (nhánh của đường kiệt).
7. “Nhà mặt đường phố” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường phố. “Nhà trong kiệt'' hoặc ''nhà trong hẻm” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra kiệt hoặc hẻm.
Mục 1. NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường, nhà trong kiệt, trong hẻm
1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong kiệt, trong hẻm được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại Khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8...). Nếu là khu tái định cư thì áp dụng đánh gắn biển số nhà theo bản đồ phân lô để xác định.
Trường hợp đường đã được đặt tên, nằm trong khu vực nội thị, nhà xây dựng theo quy hoạch nhưng chưa liên tục thì thực hiện Phương án đánh số nhà theo phương pháp xác định cự ly do Sở Tài nguyên và Môi trường xác lập ngày 10 tháng 9 năm 2004 đã được UBND thành phố phê duyệt.
2. Chiều đánh số nhà.
a. Khu vực phía Tây sông Hàn (gồm các quận : Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và huyện Hòa Vang) số nhà phải đánh theo chiều từ Bắc xuống Nam (đối với những đường phố chạy theo hướng Bắc Nam) và từ Đông sang Tây (đối với những đường phố chạy theo hướng Đông Tây); theo chiều từ trung tâm thành phố về phía ngoại ô (đối với các đường dạng hướng tâm) và theo chiều quay của kim đồng hồ (đối với dạng đường bao, đường vành đai).
b. Khu vực phía Đông sông Hàn (gồm các quận : Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn) số nhà được đánh theo chiều từ Bắc xuống Nam (đối với những đường phố chạy theo hướng Bắc Nam) và từ Tây sang Đông (đối với những đường phố chạy theo hướng Đông Tây); theo chiều từ trung tâm thành phố về phía ngoại ô (đối với các đường dạng hướng tâm) và theo chiều quay của kim đồng hồ (đối với dạng đường bao, đường vành đai).
c. Trường hợp kiệt chỉ có một đầu thông ra đường phố (đường kiệt cụt) thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu kiệt sát với đường phố đến nhà cuối kiệt. Trường hợp kiệt đặt tên theo đường phố và kiệt thông ra đường phố cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu kiệt sát với đường phố mà kiệt mang tên đến cuối kiệt bên kia.
Trường hợp hẻm chỉ có một đầu thông ra kiệt thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm sát với kiệt đến nhà cuối hẻm.
d. Đối với kiệt hoặc hẻm chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm c khoản này và tên kiệt hoặc hẻm được lấy theo số nhà mặt đường đầu tiên nằm kề ngay trước đầu kiệt hoặc hẻm đó.
đ. Đối với các công trình xây dựng, cơ quan liên thông với các khu dân cư lấy theo số thứ tự liền kề với số nhà gần nhất.
Điều 5. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó, cụ thể:
- Tầng 1: 101 - 102 - 103….
- Tầng 2: 201 - 202 - 203….
- Tầng 3: 301 - 302 - 303…..
- Tầng 4: 401 - 402 - 403…..
- Tầng………………………
2. Chiều đánh số căn hộ
a. Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên.
b. Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, kiệt, hẻm) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A,C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K...
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4.....). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,., n, với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên được đánh số là tầng 1, tầng 2,... tầng n-1.
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,...).
Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3,...n.
Điều 10. Gắn biển số nhà mặt đường và nhà trong kiệt, trong hẻm
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong kiệt, trong hẻm được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, kiệt, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính mở ra ở đường, kiệt, hẻm có mặt cắt rộng hơn. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, kiệt, hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, kiệt, hẻm có mặt cắt rộng hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái nếu nhà số chẵn, phía bên phải nếu nhà số lẻ (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) cách mặt hè hoặc lòng đường ở độ cao là 2 mét. Trường hợp nhà mặt kiệt, hẻm gắn biển số ở độ cao cách mặt đất từ 1,5 mét đến 2 mét.
Điều 11. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy chế này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 12. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.
3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Điều 13. Các loại biển được sử dụng gồm 6 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường, kiệt, hẻm, trục đường làng, khu dân cư
2. Biển số căn hộ của nhà chung cư
3. Biển tên nhóm nhà tập trung.
4. Biển tên ngôi nhà.
5. Biển số tầng nhà.
6. Biển số cầu thang.
Điều 14. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu của biển
Các loại biển nêu tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 13 của Quy chế này có nền màu xanh lam sẫm, chữ số và tên đường màu trắng, đường chỉ viền màu trắng, được làm bằng nhôm lá dập hoặc nhôm tráng kẽm, dày 1 mm.
2. Kích thước của từng loại biển
a. Biển số nhà mặt đường, kiệt, hẻm, trục đường làng, khu dân cư, hộ chung cư: Từ 1 đến 3 chữ số: 150mm x 200mm
b. Biển tên nhóm nhà được viết bằng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…): kích thước biển 600 mm x 900 mm.
c. Biển tên ngôi nhà đồng thời thể hiện tên nhóm nhà (nếu có): kích thước biển 600 mm x 900 mm.
d. Biển số tầng (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm.
đ. Biển số cầu thang (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển số
Đối với các loại biển quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 2 điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế này.
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A,B,C,..., và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy chế này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 Quy chế này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường phố (hoặc kiệt, hẻm) đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì xử lý như sau:
a. Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong kiệt, hẻm) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển số nhà mới theo kích thước quy định.
b. Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 17. Trường hợp một đường phố cũ phân chia thành nhiều đường phố mới hoặc nhiều đường phố được nhập thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 của Quy chế này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 18. Đánh số nhà bổ sung tại đường phố đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này.
2. Trường hợp đường phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường phố.
Điều 19. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên kiệt, hẻm sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2006 của UBND thành phố “v/v Quy định đơn giá biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Điều 20. Chủ sở hữu nhà, người đại diện chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 21. Trường hợp nhà ở vị trí mặt đường (hoặc nhà trong kiệt, trong hẻm) chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường.
Điều 22. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy chế này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Điều 23. Người có hành vi vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập và trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố.
2. Hướng dẫn để Uỷ ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
3. Kiểm tra việc thực hiện Quy chế Đánh số và gắn biển số nhà của Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
4. Báo cáo UBND thành phố sáu tháng một lần về kết quả thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà.
Điều 25. Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện lập sơ đồ xác định thửa đất tại mặt tiền đường phố mới quy hoạch chưa xây dựng hoặc xây dựng dở dang phù hợp kích thước mặt tiền của thửa đất theo quy hoạch để quản lý thống nhất đánh số nhà mặt đường phố.
Điều 26. Công an, Bưu điện thành phố và các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ phù hợp với số nhà mới được xác lập cho chủ sở hữu, chủ sử dụng.
Điều 27. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân quận, huyện
1. Xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo sự hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường
2. Báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố sáu tháng một lần về kết quả thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà.
3. Cấp Giấy Chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy chế này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này. Giấy Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
4. Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
5. Những tuyến đường đi qua liên phường, xã phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phường, xã với nhau để tổ chức thực hiện.
Điều 28. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân phường, xã
1. Triển khai thực hiện đánh số và gắn biển số nhà, trao Giấy Chứng nhận biển số nhà và thu nộp đúng, đủ kinh phí theo quy định của UBND thành phố.
2. Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành Quy chế Đánh số và gắn biển số nhà.
3. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Quy chế Đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Uỷ ban nhân dân quận, huyện những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 29. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu gặp khó khăn vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND thành phố kịp thời chỉ đạo hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương./.
- 1 Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 51/2019/QĐ-UBND về Quy chế đánh số, gắn biển số nhà và cấp Giấy chứng nhận số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 4 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực
- 1 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế Đánh số, gắn biển số nhà và biển chỉ dẫn công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2 Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế Đánh số, gắn biển số nhà và biển chỉ dẫn công cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Quyết định 51/2019/QĐ-UBND về Quy chế đánh số, gắn biển số nhà và cấp Giấy chứng nhận số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5 Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành hết hiệu lực