BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 843/QĐ-BCA-V19 | Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021;
Căn cứ Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định phê duyệt đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021”;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-BCA-V19 ngày 06/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021” (sau đây gọi là Đề án), trong đó, giao Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan thực hiện Đề án, để triển khai Đề án có hiệu quả, Bộ Công an ban hành Kế hoạch như sau:
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp, tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án; đưa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng đi vào chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Phấn đấu đến năm 2021 cơ bản đạt được các Mục tiêu của Đề án, góp Phần thực hiện có hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 được ban hành kèm theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức triển khai đúng quan điểm chỉ đạo, Mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, sát với đặc thù của các nhóm đối tượng, tình hình thực tiễn tại các cơ sở, địa phương.
3. Xác định trách nhiệm và phân công nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò chủ động, tích cực của các chủ thể được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng cường sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, ngành, tổ chức có liên quan, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội; các nội dung đề ra phải bảo đảm tính khả thi để Đề án được thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả, thiết thực. Đồng thời chú trọng lồng ghép, kết hợp với các Chương trình, đề án có liên quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo, Điều hành
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian thực hiện kiểm tra, đánh giá: hàng năm.
Thời gian sơ kết: năm 2019; thời gian tổng kết năm 2021.
c) Điều phối hoạt động chung để thực hiện Đề án
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
2. Tổ chức Điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng
Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm Điều tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các nhóm đối tượng thuộc phạm vi quản lý, giáo dục, cải tạo theo quy định của pháp luật, cụ thể:
a) Nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
- Thời gian thực hiện: năm 2018.
b) Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm cả người được tha tù trước thời hạn có Điều kiện, người được đặc xá.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận.
- Thời gian thực hiện: năm 2018.
c) Nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian thực hiện: năm 2018.
3. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định có liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
a) Đối với những quy định chung về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng đặc thù.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Đối với những văn bản pháp luật quy định về chế độ quản lý, giáo dục, cải tạo, dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân, trại viên, học sinh.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
c) Đối với các văn bản pháp luật quy định việc quản lý, dạy nghề, giúp đỡ người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
4. Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng, bảo đảm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao và đúng định hướng
Lựa chọn, áp dụng hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng thời điểm, địa bàn, trong đó cần tăng cường các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp, tư vấn pháp luật, các hình thức thông qua phương tiện thông tin đại chúng và ứng dụng công nghệ thông tin, cấp phát tài liệu thiết yếu với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
5. Xây dựng, học tập và nhân rộng các mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
a) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất thí điểm áp dụng mô hình điểm tại các đơn vị, cơ sở, địa phương còn nhiều khó khăn, bất cập trong phổ biến, giáo dục pháp luật để tập trung tháo gỡ những tồn tại, hạn chế góp Phần nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: năm 2018, 2019.
b) Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm, mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả trong và ngoài nước, phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng của Đề án.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: năm 2018, 2019.
c) Đánh giá hiệu quả của các mô hình điểm và tổ chức nhân rộng những mô hình đạt hiệu quả tốt.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: năm 2020, 2021.
6. Tổ chức rà soát, chỉnh lý Chương trình giảng dạy pháp luật cho các đối tượng của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: năm 2018, 2019.
7. Biên soạn các tài liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án
7.1. Tổ chức biên soạn tài liệu dành cho các chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án
- Trên cơ sở quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật và yêu cầu thực tế, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm biên soạn và cấp phát tài liệu phục vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đến từng trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội, các xã, phường, thị trấn và cơ quan, tổ chức có liên quan với số lượng phù hợp yêu cầu thực tế, gồm:
(1) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù.
(2) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
(3) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
(4) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù.
(5) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào các cơ sở trợ giúp xã hội.
(6) Tài liệu để phổ biến, giáo dục pháp luật cho người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm cả người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có Điều kiện.
(7) Tài liệu về kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức về tâm lý, giáo dục, sư phạm, dạy nghề,...
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an (tài liệu 1, 2, 4, 6, 7); Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (tài liệu 3, 5).
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng.
- Thời gian thực hiện: năm 2018, 2019.
7.2. Tổ chức biên soạn, in, cấp phát tài liệu, tờ rơi, tờ gấp pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
7.3. Xây dựng các tiểu phẩm pháp luật, Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật, in sao, cấp phát cho các đơn vị, cơ sở để làm tài liệu, phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Cơ quan chủ trì: Bộ Công an.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
8. Xây dựng các chuyên Mục về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng, gắn với ứng dụng công nghệ thông tin
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
9. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho các đối tượng của Đề án bằng nhiều hình thức
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
10. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Ở Trung ương, các bộ có trách nhiệm tập huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ báo cáo viên pháp luật Trung ương, báo cáo viên của bộ, cán bộ giảng dạy pháp luật, cán bộ thực hiện công tác pháp chế cùng cấp và cán bộ chủ chốt của các đơn vị trực thuộc.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
b) Ở địa phương, chính quyền địa phương có trách nhiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp, cán bộ, cá nhân được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ hội viên các đoàn thể trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Luật gia Việt Nam.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
11. Rà soát nhu cầu về trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án và trang bị theo yêu cầu thực tế của các cơ sở, địa phương bảo đảm đầu tư có trọng điểm, tiết kiệm, hiệu quả
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
12. Khuyến khích, huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án
Các bộ, ngành, địa phương tích cực huy động, tạo Điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thông qua các Chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ trợ việc làm, cung cấp tài liệu, trang thiết bị phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật,... theo quy định của pháp luật, phù hợp với Điều kiện của từng cơ sở, địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
1. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an là cơ quan tham mưu giúp Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này, là đầu mối phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bộ Công an chủ trì tại Kế hoạch này.
2. Căn cứ Kế hoạch này, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Bộ Công an (qua Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) trước ngày 15/11, để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kinh phí phục vụ triển khai thực hiện Đề án được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Đề án và thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Đề nghị các bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Công an và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai có hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc, khó khăn phát sinh, đề nghị phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp) để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ./.
- 1 Quyết định 146/QĐ-UBDT năm 2018 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2 Kế hoạch 652/KH-BTP về thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên" năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Quyết định 288/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015 đến năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Quyết định 2045/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2017 Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 8 Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 146/QĐ-UBDT năm 2018 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2021 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2 Kế hoạch 652/KH-BTP về thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên" năm 2018 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3 Quyết định 288/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015 đến năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4 Quyết định 2160/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành