ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 848/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 5 tháng 5 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển CNTT - Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008;
Căn cứ Công văn số 332/BTTTT-KHTC ngày 12/9/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-UBND ngày 07/3/2003 về việc phê duyệt Đề án ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010; Chỉ thị số 03/2007/CT-UBND ngày 16/8/2007 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư tại Công văn số 353/KHĐT-TH ngày 22/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 như sau:
(Có bản kế hoạch đính kèm)
Điều 2. Giao sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành UBND các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch để tổ chức thực hiện đúng qui trình và thời gian quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đồng Hới và thủ trưởng các ban ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 848/QĐ-UBND, ngày 5/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
- Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- Luật Công nghệ thông tin của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 29/06/2006;
- Luật giao dịch điện tử của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển CNTT - truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg ngày 12/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010;
- Quyết định số 75/2007/QĐ-TTg ngày 28/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg ngày 24/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008.
- Thông tư số 02/2007/TT-BBCVT ngày 02/08/2007 của Bộ BCVT về hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Quyết định số 169/2006/QĐ-TTg ngày 17/07/2006, và Quyết định số 223/2006/QĐ-TTg ngày 04/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước;
- Công văn số 1448/BBCVT-KHTC ngày 06/7/2007 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Công văn số 332/BTTTT-KHTC ngày 12/9/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2007-2010;
- Kế hoạch 12-KH/TU ngày 26/10/2001 của Tỉnh ủy Quảng Bình về việc Tổ chức thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Quyết định số 08/2003/QĐ-UB ngày 07/03/2003 của UBND Tỉnh về việc Phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010;
- Chỉ thị số 03/2007/CT-UBND ngày 16/8/2007 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
1.1. Hiện trạng xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chính sách để phát triển ứng dụng CNTT
Hiện nay, tỉnh chưa xây dựng được Quy hoạch phát triển ứng dụng CNTT đến năm 2020. Tuy nhiên, trong những năm qua, tỉnh đã kịp thời ban hành một số cơ chế chính sách về phát triển và ứng dụng CNTT thể hiện qua một số văn bản sau đây:
- Kế hoạch 12-KH/TU ngày 26/10/2001 của Tỉnh ủy Quảng Bình về “Tổ chức thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
- Quyết định số 08/2003/QĐ-UB ngày 07/03/2003 của UBND tỉnh về việc “Phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010”.
- Chỉ thị số 03/2007/CT-UBND ngày 16/8/2007 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng CNTT để phục vụ cho ứng dụng CNTT
1.2.1 Hạ tầng mạng
Hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT hiện tại của tỉnh phần nào đã đáp ứng được các yêu cầu về ứng dụng CNTT trên địa bàn. Nếu như trong năm 1995 toàn tỉnh chỉ có 03 mạng máy tính cục bộ (LAN) với 03 máy chủ, năm 1999 có 11 mạng LAN, có 13 máy chủ, thì đến tháng 9/2007 chỉ riêng trong gần 50 sở, ban, ngành, địa phương đã có 31 đơn vị tham gia vào mạng diện rộng của tỉnh (QBNET), 42 đơn vị có kết nối Internet và 33 đơn vị nối mạng nội bộ (LAN) với 57 máy chủ được chạy trên hệ điều hành Windows NT/2000/2003, Linux/Unix trong tổng số hơn 1.000 máy tính.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đã được xây dựng cơ bản, đảm bảo các yêu cầu về quy mô, kỹ thuật và công nghệ đáp ứng được về mặt hạ tầng kỹ thuật cho việc triển khai các hệ thống dịch vụ, ứng dụng phục vụ trong công tác quản lý hành chính nhà nước (HCNN) của tỉnh.
Tuy nhiên, thiết bị CNTT chủ yếu tại các đơn vị có được là do các nguồn mua sắm thường xuyên, trang cấp từ các ngành dọc và từ một số dự án khác, dẫn đến thiếu cả về số lượng, không đồng bộ; các cơ quan HCNN ở tỉnh đã xây dựng mạng LAN phần lớn là chỉ ở qui mô nhỏ, kết nối đơn giản, chủ yếu là mới đáp ứng yêu cầu chia sẻ thông tin, dùng chung máy in, internet ... mà chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai các ứng dụng phục vụ trong quản lý ở đơn vị cũng như của tỉnh.
BẢNG TỔNG HỢP THIẾT BỊ CNTT TẠI CÁC CƠ QUAN HCNN
(Theo báo cáo điều tra tại các cơ quan HCNN- 9/2007)
STT | Cơ quan đơn vị | TS máy | Máy chủ | Kết nối | SW/Hub | Modem/Router | Máy in | |||
LAN | QBNET | Internet | ||||||||
Các Sở, ngành cấp tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
1 | VP HĐND tỉnh | 12 |
| X | X | X |
|
| 12 | |
2 | VP UBND tỉnh | 50 | 12 | X | X | X | 5 | 15 | 25 | |
3 | Sở Bưu chính, Viễn thông | 26 |
| X |
| X | 2 | 1 | 4 | |
4 | Sở Khoa học và Công nghệ | 45 | 1 | X | X | X | 10 | 3 | 22 | |
5 | Sở Tài nguyên và Môi trường | 17 | 1 | X | X | X | 2 | 2 | 15 | |
6 | Sở Giao thông Vận tải | 43 | 1 | X | X | X | 1 | 1 | 27 | |
7 | Sở Văn hoá Thông tin | 11 |
|
| X | X |
| 1 | 6 | |
8 | Sở Thương mại và Du lịch | 7 |
|
| X | X |
| 1 | 7 | |
9 | Sở Nông nghiệp và PTNT | 15 | 2 | X | X | X | 1 | 4 | 13 | |
10 | Sở Công nghiệp | 12 |
| X | X | X | 1 | 2 | 9 | |
11 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 26 | 2 | X | X | X | 1 | 1 | 18 | |
12 | Sở Giáo dục và Đào tạo | 43 | 2 | X | X | X | 3 | 1 | 35 | |
13 | Sở Tài chính | 20 | 2 | X | X | X | 2 | 3 | 12 | |
14 | Sở Xây dựng | 18 |
|
| X | X |
| 1 | 14 | |
15 | Sở Y tế | 20 |
|
| X | X |
| 1 | 20 | |
16 | Sở Lao động TB và XH | 26 | 1 | X | X | X |
| 1 | 22 | |
17 | Sở Tư pháp | 15 |
| X | X | X | 2 | 2 | 11 | |
18 | Sở Thuỷ sản | 19 | 2 | X | X | X | 1 | 2 | 10 | |
19 | Sở Nội vụ | 17 | 1 | X | X | X | 1 | 1 | 13 | |
20 | Sở Ngoại vụ | 11 | 1 | X | X | X | 4 | 1 | 6 | |
21 | Sở Thể dục Thể thao | 9 |
|
|
|
|
|
| 8 | |
22 | Uỷ ban DS và GĐTE | 13 | 1 | X |
| X | 1 | 1 | 11 | |
23 | Ban Thi đua khen thưởng | 8 |
| X | X | X | 1 | 1 | 7 | |
24 | Ban Dân tộc | 10 |
|
| X |
|
| 1 | 9 | |
25 | Ban Tôn giáo | 6 |
|
|
| X |
| 1 | 5 | |
26 | Ban QL các khu CN | 8 |
| X |
| X | 1 | 1 | 4 | |
27 | Ban QL khu KTCK Chalo | 4 |
|
|
| X |
| 1 | 4 | |
28 | Công an tỉnh | 71 | 1 | X | X |
| 1 | 1 | 20 | |
29 | Cục Thuế | 80 | 10 | X |
| X | 8 | 3 | 25 | |
30 | Cục Thống kê | 29 | 1 | X | X | X | 2 | 1 | 3 | |
31 | Cục Hải quan | 28 | 3 | X |
| X | 6 | 2 | 15 | |
32 | Cục Kiểm lâm | 12 | 1 | X |
| X | 1 | 1 | 12 | |
33 | Kho bạc NN | 60 | 6 | X | X | X | 10 | 2 | 60 | |
34 | Ngân hàng NN | 49 | 4 | X |
| X | 1 | 1 | 17 | |
35 | Thanh tra tỉnh | 11 |
|
|
| X |
| 1 | 11 | |
36 | Toà án | 5 |
|
|
|
|
|
| 5 | |
37 | Viện Kiểm sát | 23 |
|
|
| X |
| 5 | 23 | |
38 | Đài Truyền hình | 25 |
| X |
| X | 1 | 1 | 6 | |
39 | Bảo hiểm xã hội tỉnh | 31 | 1 | X |
| X | 4 | 1 | 25 | |
Huyện, Thành phố |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
40 | UBND TP Đồng Hới | 45 | 2 | X | X | X | 4 | 1 | 18 | |
41 | UBND Huyện Lệ Thuỷ | 45 |
|
| X | X |
| 1 | 20 | |
42 | UBND Huyện Q. Ninh | 21 |
| X | X | X |
| 1 | 21 | |
43 | UBND Huyện Bố Trạch | 20 |
| X | X | X | 1 | 1 | 14 | |
44 | UBND Huyện Q. Trạch | 20 |
| X | X | X |
| 1 | 16 | |
45 | UBND Huyện Tuyên Hoá | 28 |
| X | X | X |
| 1 | 10 | |
46 | UBND Huyện Minh Hoá | 25 |
| X | X | X |
| 1 | 10 | |
Tổng cộng | 1139 | 57 | 33 | 31 | 42 | 78 | 76 | 680 | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG THỐNG KÊ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG VÀ INTERNET PHỤC VỤ CHO ỨNG DỤNG CNTT
(Theo báo cáo điều tra tại các Doanh nghiệp -9/2007)
STT | Danh Mục | Số lượng | Ghi chú |
1 | Tổng số thuê bao điện thoại cố định | 79.727 |
|
2 | Tổng số thuê bao điện thoại di động | 124.816 |
|
3 | Tổng số thuê bao Internet quay số qua điện thoại | 794 |
|
4 | Tổng số thuê bao Internet băng rộng (ADSL..) | 4819 |
|
5 | Tổng số thuê bao Internet kênh riêng (Leased line) | 03 |
|
6 | Số huyện được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng | 7 |
|
7 | Số xã được phủ sóng điện thoại di động | 130 |
|
8 | Số xã có điểm bưu điện văn hóa xã | 89 |
|
9 | Số điểm bưu điện văn hóa xã được kết nối Internet | 34 |
|
10 | Số huyện đã có cáp quang | 7 |
|
11 | Số xã đã có cáp quang | 40 |
|
12 | Dung lượng mạng chuyển mạch hiện có (đường) | 81.663 |
|
13 | Dung lượng mạng chuyển mạch đã sử dụng (đường) | 67.852 |
|
14 | Số trạm điều khiển BSC | 02 |
|
15 | Số trạm thu phát sóng BTS | 114 |
|
16 | Dung lượng lắp đặt thiết bị mạng Internet và truyền số liệu (Bras, DSLAM-hub, DSLAM) ADSL,SHDSL | 6.500 (ADSL) 550 (SHDSL) |
|
17 | Dung lượng thiết bị mạng Internet và truyền số liệu (Bras, DSLAM-hub, DSLAM) đã sử dụng | 4.819 (ADSL) 5 (SHDSL) |
|
1.2.2 Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh có các cơ sở dữ liệu (CSDL): Văn bản qui phạm pháp luật; công báo Chính phủ; Quản lý văn bản hồ sơ công việc; Thông tin kinh tế - xã hội được đầu tư theo Đề án 112 của Chính phủ. Nhưng do khó khăn về hạ tầng mạng, tính năng của CSDL còn nhiều hạn chế nên đến nay chưa được ứng dụng rộng rãi. Bước đầu, các sở, ngành đã triển khai một số CSDL phục vụ công tác chuyên môn.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CSDL TẠI CÁC CƠ QUAN HCNN
(Theo báo cáo điều tra tại các cơ quan HCNN- 9/2007)
STT | Danh mục các CSDL | Đơn vị sử dụng | Ghi chú |
1 | - Văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh | VP UBND Tỉnh |
|
2 | - Công báo Chính phủ | VP UBND Tỉnh |
|
3 | - Quản lý văn bản, hồ sơ công việc | VP UBND Tỉnh |
|
4 | - Hệ thông tin kinh tế xã hội | VP UBND Tỉnh |
|
5 | - Quản lý tài sản | VP UBND Tỉnh, các đơn vị HC |
|
6 | - Quản lý doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
7 | - Quản lý ngân sách, nguồn vốn | Sở Tài chính |
|
8 | - Quản lý công sản | Sở Tài chính |
|
9 | - Quản lý hồ sơ trẻ tàn tật, mộ liệt sỹ, đối tượng hưởng các chế độ ưu đãi | Sở Lao động TB&XH |
|
10 | - Quản lý cán bộ công chức | Sở Nội vụ |
|
11 | - Quản lý phương tiện giao thông | Công an tỉnh |
|
12 | - Quản lý khách hàng sử dụng nước | Công ty cấp thoát nước |
|
13 | CSDL về Nông nghiệp nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ |
|
14 | CSDL về Kinh tế - xã hội | Trung tâm TH&TTKHCNQB thuộc Sở Khoa học và Công nghệ |
|
1.2.3. Các văn bản pháp lý của HĐND, UBND tỉnh về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 61/QĐ-UB ngày 11/9/2002 phê duyệt đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 của tỉnh Quảng Bình.
- Quyết định số 08/2003/QĐ-UB ngày 07/03/2003 của UBND Tỉnh về việc “Phê duyệt đề án ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010”.
- Quyết định số 4055/QĐ-UB ngày 07/12/2004 của UBND tỉnh về việc "Phê duyệt dự án khả thi Xây dựng hạ tầng mạng cục bộ và cổng thông tin điện tử công cộng tỉnh Quảng Bình".
- Quyết định 74/QĐ-UBND ngày 16/01/2007 của UBND tỉnh về việc cải cách hành chính tỉnh Quảng Bình năm 2007.
- Chỉ thị số 03/2007/CT-UBND ngày 16/8/2007 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
1.3. Hiện trạng ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong các sở, ban, ngành trong tỉnh và đã đem lại hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước. Hầu hết các cán bộ, công chức đều biết sử dụng và sử dụng thành thạo máy vi tính. Một số phần mềm được đưa vào ứng dụng trong các cơ quan nhà nước như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự, công sản.... Tuy nhiên, các phần mềm chạy trên máy đơn lẻ hoặc trên mạng nội bộ của cơ quan, chưa liên thông giữa các cơ quan HCNN với nhau.
Tính đến nay, có khoảng 33 sở, ngành đã kết nối mạng cục bộ (LAN), 31 đơn vị (kể cả 07 huyện, thành phố) đã kết nối mạng diện rộng của tỉnh (QBNET). Bên cạnh đó, một số mạng chuyên ngành đã đi vào hoạt động như hệ thống ngân hàng, kho bạc, thuế, tài chính, bưu điện,....
Các phần mềm dùng chung đã đưa vào ứng dụng, gồm: Quản lý văn bản và hồ sơ công việc, trang thông tin quản lý điều hành, hệ thông tin tổng hợp kinh tế xã hội tại Văn phòng UBND tỉnh và một số đơn vị; riêng hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh triển khai cho 42 đơn vị với trên 1.200 cán bộ công viên chức được đăng ký sử dụng.
1.4. Hiện trạng ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trong việc phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng thông tin điện tử của tỉnh chưa được xây dựng, nhưng trang thông tin điện tử của UBND tỉnh tại địa chỉ www.quangbinh.gov.vn đã cung cấp nhiều thông tin liên quan đến chủ trương chính sách của tỉnh, các hoạt động của chính quyền địa phương và các thủ tục hành chính với 247 dịch vụ công ở cấp độ 1 và 2 cho người dân; 9/50 đơn vị xây dựng trang thông tin điện tử bước đầu đã cung cấp một số thông tin về hoạt động, tin tức sự kiện, văn bản quy phạm pháp luật,…hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng thông tin doanh nghiệp www.quangbinhbusiness.gov.vn mới được đưa vào ứng dụng, với các dịch vụ công công khai qui trình, thủ tục đăng ký kinh doanh trực tuyến phục vụ doanh nghiệp và tải được biểu mẫu (đạt mức 3) do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý.
1.5. Hiện trạng nguồn nhân lực CNTT
Hiện nay, Ban chỉ đạo CNTT giai đoạn 2006 - 2010 của Tỉnh chưa được thành lập; hầu hết các cơ quan, đơn vị chưa có bộ phận, cán bộ chuyên trách về CNTT nên việc triển khai ứng dụng CNTT còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
Nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước rất mỏng, trong gần 50 sở, ban, ngành, địa phương 64 người có trình độ cao đẳng CNTT trở lên, 12 người có trình độ trung cấp tin học, hơn 50% cán bộ, công chức trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có chứng chỉ tin học A, B; hơn 20% số cơ quan hành chính có bộ phận chuyên trách về CNTT. Toàn tỉnh có khoảng 13 cơ sở đào tạo tin học, trong đó có 01 trường đại học, 3 trường trung cấp đào tạo từ bậc trung học trở lên, còn lại chủ yếu là đạo tạo tin học căn bản, tin học văn phòng, thiếu những cơ sở đào tạo công nghệ cao.
Trong những năm qua, cùng với chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, nhiều chương trình, dự án đã tham gia đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý HCNN trong tỉnh góp phần làm cho đội ngũ cán bộ có trình độ tin học không ngừng phát triển. Riêng đối với đề án 112 đã đào tạo được:
+ Trên 20 lượt cán bộ kỹ thuật được cử đi dự các khoá đào tạo, tập huấn chuyên sâu về hệ điều hành, quản trị mạng.
+ Có 366 cán bộ công chức của 43 đơn vị cấp sở, huyện được đào tạo tin học cơ bản.
+ Về tập huấn: Trên 1.000 lượt cán bộ công chức, viên chức tham gia tập huấn về sử dụng internet, thư điện tử công vụ của tỉnh và khai thác vận hành các PMDC,...
Ngoài ra, các dự án của các ngành dọc đã đào tạo một số lượng lớn cán bộ công chức, viên chức nhằm phục vụ công tác chuyên môn của ngành.
BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN NHÂN LỰC VỀ CNTT TẠI CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ HCNN
TT | CƠ QUAN/ĐƠN VỊ | Tổng số cán bộ | Nguồn nhân lực về CNTT | ||||
Trình độ ĐH, CĐ | Trình độ A,B,C | Phụ trách kỷ thuật | Số người SD máy tính trong công việc | ||||
1 | Các Sở, ban ngành cấp tỉnh | 1335 | 61 | 892 | 61 | 759 | |
2 | Huyện, Thành Phố | 573 | 3 | 106 | 7 | 110 | |
Tổng Cộng: | 1908 | 64 | 998 | 68 | 869 |
1.6. Những điểm mạnh và yếu của địa phương trong việc phát triển ứng dụng CNTT
1.6.1 Những điểm mạnh
Được sự quan tâm chỉ đạo của Trung ương, các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự cố gắng của các ngành, đơn vị trong tỉnh, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, nhưng việc ứng dụng và phát triển CNTT trong thời gian qua đã có một số chuyển biến tích cực, cụ thể:
- Bước đầu xây dựng được hạ tầng kỹ thuật CNTT, triển khai các hệ thống thông tin, phục vụ công tác quản lý, điều hành của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương. Các đơn vị đã chủ động, từng bước trang bị máy tính, xây dựng và mở rộng mạng máy tính cục bộ để thực hiện các ứng dụng CNTT phục vụ thiết thực cho công việc của ngành, lĩnh vực mình.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT được tăng cường hơn, những năm qua, đã có hàng trăm lượt cán bộ, công chức được đào tạo qua các lớp tin học cơ bản và trên thực tế đã sử dụng được máy tính ở các mức độ khác nhau vào công việc chuyên môn.
- Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo điều hành đang có xu hướng được nhân rộng, thông qua việc triển khai một số phần mềm ứng dụng, các đơn vị đã thực hiện việc truyền, nhận thông tin đa chiều, bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống báo cáo định kỳ, đột xuất và thư tín điện tử,... bảo đảm nhanh chóng, an toàn, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan của Đảng, quản lý hành chính nhà nước và phục vụ thiết thực cho sản xuất, kinh doanh của một số doanh nghiệp trên địa bàn.
1.6.2 Những điểm yếu
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền nhận thức chưa sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của CNTT đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, do đó còn thiếu sự quan tâm đối với hoạt động CNTT trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Hạ tầng cơ sở chưa được quan tâm đầu tư xây dựng, thiếu đồng bộ, các hoạt động dịch vụ chưa phát triển, CNTT chưa thực sự trở thành phương tiện quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Nguồn nhân lực CNTT thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
- Việc huy động nguồn nội lực và kêu gọi thu hút ngoại lực cho đầu tư phát triển CNTT còn hạn chế, xây dựng hạ tầng kỹ thuật gặp nhiều khó khăn do vừa thiếu vốn đầu tư, vừa thiếu nguồn nhân lực chuyên ngành chất lượng cao.
2. Các khó khăn, tồn tại cần khắc phục
Ứng dụng CNTT chưa thực sự gắn kết với sự phát triển kinh tế - xã hội, với các ngành nghề, với quá trình cải cách hành chính của tỉnh. Các đề án, dự án được lập và phê duyệt nhưng việc thực thi còn nhiều bất cập do tỉnh còn thiếu ngân sách, kinh phí cho ứng dựng và phát triển CNTT.
Hạ tầng CNTT đang giai đoạn đầu tư ban đầu, trong đó chủ yếu đầu tư trang bị máy tính tại các đơn vị. Hệ thống mạng LAN có quy mô tương đối mới chỉ được xây dựng ở một số sở, ban, ngành, đơn vị quan trọng. Nhiều máy tính vẫn còn hoạt động đơn lẻ, các sở, ban, ngành chưa được kết nối trong một mạng thông tin thống nhất, chưa thực hiện được việc trao đổi và khai thác thông tin dùng chung;
Việc ứng dụng CNTT còn hạn chế, chưa khai thác một cách tối ưu các phương tiện CNTT sẵn có, chưa hình thành được thói quen hoạt động dựa vào việc khai thác thông tin, trên cơ sở xử lý thông tin để đưa ra những chủ trương, quyết sách trong quản lý và sản xuất kinh doanh;
Hạ tầng CNTT - TT chưa đáp ứng kịp với nhu cầu phát triển của địa phương hiện nay như: hệ thống mạng viễn thông còn nhiều hạn chế về chất lượng, tốc độ đường truyền, chưa tạo điều kiện thuận lợi để thu hút được nhiều người khai thác, sử dụng Internet;
Cán bộ, công chức chưa thực sự quen với cách làm việc trên mạng máy tính (cập nhật, phối hợp xử lý...), mà chủ yếu là xử lý văn bản và khai thác số liệu có sẵn trên mạng một cách độc lập. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức chưa tích cực, chủ động trong việc học tập, tự trang bị kiến thức về CNTT, hiệu quả sử dụng thiết bị vào công việc thấp.
Công nghiệp CNTT còn nhỏ bé, chậm phát triển, không tương xứng với tiềm năng và tốc độ phát triển chung của ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng và tốc độ phát triển kinh tế xã hội của khu vực nói chung.
III. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
- Kế hoạch ứng dụng CNTT nhằm xây dựng các cơ quan nhà nước ở địa phương hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ người dân và doanh nghiệp hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương.
- Kế hoạch ứng dụng CNTT ở địa phương cần phải kế thừa kết quả của các dự án đã đầu tư trong các giai đoạn trước và gắn liền với chương trình thực hiện cải cách hành chính của tỉnh.
- Kế hoạch ứng dụng CNTT phải theo quy định khuôn mẫu về mô hình chính quyền điện tử cấp địa phương, về các CSDL quốc gia, đảm bảo sự tương thích hoạt động và quy định an toàn bảo mật.
- Kế hoạch ứng dụng CNTT phải phù hợp với thực tiễn tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh và mang tính khả thi cao.
2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh.
2.2. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước
- Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ tỉnh đến các cơ quan trực thuộc.
- Đảm bảo trên 15% thông tin trao đổi, giao dịch giữa các cơ quan nhà nước được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
- Đảm bảo trên 60% cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
- Các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể được thực hiện trên môi trường mạng.
- Văn bản phục vụ cuộc họp được cung cấp dưới dạng văn bản điện tử cho các đại biểu trước cuộc họp nhằm giảm thời gian đọc báo cáo và tăng thời gian thảo luận trong các cuộc họp tập trung.
- Bảo đảm trên 50% văn bản của tỉnh được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; hầu hết cán bộ, công chức nhà nước có điều kiện khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
2.3. Phục vụ người dân, doanh nghiệp:
a) Cổng thông tin điện tử:
- Đầu tư, xây dựng cổng thông tin điện tử www.quangbinh.gov.vn đảm bảo đầy đủ thông tin về pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu mua sắm, thông tin hoạt động của các cơ quan. Người dân và các doanh nghiệp có khả năng tìm kiếm thông tin liên quan đến hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng.
- Cổng thông tin doanh nghiệp www.quangbinhbusiness.gov.vn cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 4 cho người dân và doanh nghiệp
b) Dịch vụ hành chính công trực tuyến
- Đầu tư, xây dựng cung cấp một số dịch vụ hành chính công trực tuyến trong giai đoạn 2008, đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh phấn đấu cung cấp tối thiểu 4 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với quá trình thực hiện cải cách hành chính của tỉnh.
c) Các tiêu chí:
- Đảm bảo có ít nhất 10% người dân sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến và 30% người dân biết về các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
- Đảm bảo có ít nhất 20% các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến để đăng ký kinh doanh, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT
1. Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho ứng dụng CNTT
1.1. Hạ tầng mạng:
1.1.1 Xây dựng mạng chuyên dụng
- Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương xây dựng mạng chuyên dụng, kết nối toàn bộ hạ tầng mạng thông tin tỉnh Quảng Bình với Trung ương và mạng Internet thông qua Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
- Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, đáp ứng chức năng đầu mối kết nối mạng WAN của tỉnh. Nội dung chính: Trang bị phần cứng/phần mềm bảo mật tại trung tâm, thiết bị kết nối WAN tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu; xây dựng Proxy định tuyến, kiểm soát dữ liệu vào/ ra với mạng WAN của tỉnh.
- Xây dựng mạng cáp quang kết nối trực tiếp tất cả các cơ quan Đảng, Chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh và thành phố Đồng Hới tới Trung tâm Tích hợp dữ liệu. Đối với những huyện chưa thể triển khai hoặc thuê lại đường truyền cáp quang của doanh nghiệp thì trong giai đoạn này có thể thực hiện kết nối tới Trung tâm Tích hợp dữ liệu bằng giải pháp mạng riêng ảo (VPN). Đối với các xã phường, thị trấn kết nối đến huyện bằng hệ thống MegaWan.
- Xây dựng hệ thống bảo mật cho mạng WAN: Bảo mật từng cấp độ, từng lớp mạng: Trung tâm Tích hợp dữ liệu - Sở, Ban Ngành, Huyện, Thành phố, xã, phường, thị trấn.
- Trang bị các thiết bị bảo mật, định tuyến dữ liệu tại các đơn vị sở, ban ngành, huyện, thành phố.
- Trang bị thiết bị bảo mật thông tin tại các xã phường kết nối MegaWan đến huyện, thành phố.
1.1.2. Phát triển mạng cục bộ tại các đơn vị trong tỉnh
- Đầu tư, nâng cấp, xây dựng mạng LAN tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố. Phấn đấu đến cuối năm 2010, 100% máy tính của các đơn vị này được kết nối mạng LAN.
- Xây dựng mạng LAN thí điểm cho 7 - 10 UBND phường, thị trấn và một số xã trọng điểm vào năm 2010.
1.1.3 Kết nối Internet băng rộng đến các đơn vị trong tỉnh
- Đến năm 2009 tất cả các sở, ban ngành, địa phương được nối Internet băng thông rộng
- Kết nối Internet băng rộng đến tất cả các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung học phổ thông và 60% trường trung học cơ sở vào năm 2009 - 2010.
- Kết nối Internet băng rộng đến các UBND phường, thị trấn và một số xã trọng điểm vào năm 2010.
1.1.4 Xây dựng và phát triển cổng thông tin điện tử của tỉnh:
- Giai đoạn 1 (2008 đến đầu năm 2009): Xây dựng và phát triển cổng thông tin điện tử của tỉnh; cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin về hoạt động của tỉnh, các văn bản pháp quy và qui trình thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành trong tỉnh. Đảm bảo cho hoạt động của cổng thông tin an toàn và thuận tiện.
- Giai đoạn 2 (2009 - 2010): Đầu tư nâng cấp đổi mới công nghệ nhằm chuyển đổi tất cả dữ liệu thông tin hiện có, tích hợp các trang tin điện tử của các ngành trên địa bàn tỉnh đảm bảo cung cấp dịch vụ công ở mức độ 3; doanh nghiệp và người dân có thể trao đổi trực tuyến với các sở, ban, ngành, huyện, thành phố để giải quyết các thủ tục hành chính thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1.2. Xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành
- Xây dựng các CSDL đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và các phần mềm ứng dụng để đảm bảo, duy trì, phát triển và khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin số.
- Xây dựng các CSDL chuyên ngành phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT, phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của mỗi ngành và thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng CSDL phải phù hợp với quy chuẩn của các CSDL quốc gia, quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ chuyên ngành, đảm bảo tính kế thừa các CSDL đã có, có thể kết nối, chia sẻ, trao đổi với nhau một cách dễ dàng.
- Từng bước tích hợp các cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác thông tin thống nhất qua hệ thống dịch vụ công.
1.2.1. Đầu tư, nâng cấp CSDL văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Quảng Bình: đảm bảo cập nhật đầy đủ, kịp thời hệ thống văn bản qui phạm pháp luật của tỉnh được ban hành từ trước đến nay. Thường xuyên bảo trì bảo dưỡng CSDL, kiểm soát hiệu lực các văn bản, đảm bảo hoạt động cho phần mềm.
- Năm 2009 - 2010: Nâng cấp, hoàn thiện và khai thác trên phạm vi diện rộng toàn tỉnh.
1.2.2. Xây dựng hệ thống CSDL dân cư trước hết là quản lý về hộ khẩu, hộ tịch làm cơ sở cho mọi hoạt động nghiệp vụ quản lý con người thuộc các ngành khác nhau.
- Năm 2009-2010: Xây dựng CSDL và nâng cấp phần mềm quản lý hộ khẩu, hộ tịch. Tổ chức triển khai cài đặt và sử dụng phần mềm trên địa bàn tỉnh.
1.2.3. Xây dựng CSDL về quản lý đất đai, địa chính: Thực hiện số hoá đất đai thuộc địa phận tỉnh, cho phép quản lý mọi đối tượng liên quan theo vị trí địa lý.
- Năm 2009 - 2010: Xây dựng và triển khai trên địa bàn thành phố Đồng Hới và một số huyện trọng điểm.
1.2.4. Xây dựng CSDL về quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng cơ bản: Quản lý hệ thống thông tin về quy hoạch đô thị và các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh.
- Năm 2009 - 2010: Xây dựng CSDL và phần mềm, triển khai tại thành phố Đồng Hới các huyện trong tỉnh và các khu kinh tế trọng điểm của tỉnh.
1.2.5. Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức của cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
- Năm 2009 - 2010: Xây dựng hệ thống dữ liệu về cán bộ, công chức hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Năm 2010: Xây dựng hoàn thiện hệ thống dữ liệu về cán bộ, công chức cấp tỉnh đến cấp xã.
1.2.6. Xây dựng Nâng cấp CSDL lao động và chính sách xã hội nhằm quản lý hệ thống thông tin liên quan đến hệ thống chính sách xã hội.
- Năm 2009-2010: Xây dựng, chuyển giao phần mềm, CSDL và cập nhật đối tượng được hưởng chế độ chính sách: Các Liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, các Bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình có công với cách mạng, các đồng chí lão thành cách mạng,...
1.2.7. Xây dựng CSDL và phần mềm quản lý giáo dục đến các nhà trường, các cấp học trong tỉnh; cập nhật các thông tin phục vụ quản lý ngành.
- Năm 2009-2010: Triển khai đến cấp Trung học phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỷ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và các phòng giáo dục.
1.2.8. CSDL quản lý về Y tế: Quản lý các cơ sở khám chữa bệnh trong tỉnh; Quản lý cấp phép hành nghề y dược; Quản lý danh mục thuốc khám chữa bệnh; Quản lý phòng chống dịch bệnh …
1.2.9. CSDL về công nghiệp và thương mại: Quản lý xúc tiến thương mại, danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, quản lý các doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử …
- Năm 2009-2010: Xây dựng CSDL, phần mềm và triển khai cấp tỉnh và mở rộng đến cấp cơ sở.
1.2.10. Xây dựng CSDL thông tin điện tử KHCN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Năm 2009-2010: Xây dựng CSDL, phần mềm và triển khai cấp tỉnh và mở rộng đến cấp cơ sở.
1.2.11. CSDL chuyên ngành Giao thông vận tải: Quản lý cơ sở hạ tầng giao thông, các dự án đầu tư, xây dựng chuyên ngành; quản lý về cấp Giấy phép lái xe…
- Năm 2009-2010: Xây dựng CSDL, phần mềm và triển khai cấp tỉnh và mở rộng đến cấp cơ sở.
1.2.12. Dự án nâng cấp, xây dựng hệ thống thông tin địa lý GIS phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Quảng Bình: Tiến hành nâng cấp, hoàn thiện hệ thống GIS vào giai đoạn 2009-2010.
1.2.13. Xây dựng CSDL về CNTT và TT: cập nhật đầy đủ thông tin về CNTT và truyền thông trên toàn tỉnh lên mạng Internet.
- Năm 2009-2010: Xây dựng CSDL, phần mềm và triển khai cấp tỉnh và mở rộng đến cấp cơ sở.
1.2.14. Xây dựng phần mềm, CSDL Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: mở rộng và cập nhật thông tin về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến các cơ sở, các điển hình về phát triển nông nghiệp, nông thôn; cập nhật và cung cấp đầy đủ các thông tin về nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh lên mạng Internet.
1.2.15. Hoàn thiện Nâng cấp CSDL Thông tin KT-XH đã được xây dựng giai đoạn trước, nâng cấp và hoàn chỉnh để cập nhật tất cả các thông tin về kinh tế xã hội của tỉnh; triển khai CSDL đến các đầu mối cung cấp thông tin có liên quan, cập nhật thường xuyên các thông tin để phục vụ sự điều hành của lãnh đạo tỉnh.
- Năm 2009-2010: Xây dựng phần mềm, CSDL và triển khai đến các cấp trong toàn tỉnh.
1.2.16. Đầu tư, nâng cấp CSDL quản lý doanh nghiệp: Quản lý hồ sơ đăng ký kinh doanh, tình trạng hoạt động của các doanh nghiệp làm cơ sở để đối soát và theo dõi hoạt động nghĩa vụ đóng ngân sách của doanh nghiệp.
- Năm 2008: Triển khai CSDL và phần mềm tại cấp tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư), thành phố Đồng Hới.
- Năm 2009-2010: Nâng cấp, triển khai trên diện rộng đến các huyện và các đơn vị có liên quan.
1.2.17. Quản lý, hồ sơ khiếu nại, tố cáo: Xây dựng, chuyển giao phần mềm CSDL xử lý đơn thư khiếu tố, cập nhật hồ sơ khiếu tố của công dân trên địa bàn. Cung cấp thông tin cho dịch vụ công để trả lời đơn thư khiếu tố của người dân.
- Năm 2009-2010: Xây dựng, chuyển giao phần mềm cập nhật dữ liệu của các hồ sơ khiếu tố, triển khai đến các đơn vị có liên quan để liên thông hệ thống chuyển và xử lý các loại đơn thư.
2. Xây dựng các ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của HĐND và UBND tỉnh.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả đạt được từ những dự án đã thực hiện trước đây trên địa bàn tỉnh, tình hình thực tiễn tại địa phương, xây dựng một số ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động chỉ đạo, quản lý, điều hành của HĐND, UBND tỉnh.
2.1. Nâng cấp, mở rộng Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh
Nâng cấp và phát triển hệ thống thư điện tử công vụ đảm bảo tính năng bảo mật, chống SPAM, quét virus, tích hợp tính năng gửi tin nhắn SMS qua ĐT di động và cung cấp đủ mỗi cán bộ, công chức, viên chức một địa chỉ thư điện tử (năm 2008: 40 %, năm 2009: 70% và năm 2010: 100% cán bộ, công chức, viên chức có địa chỉ thư điện tử). Từng bước, nghiên cứu về hệ thống thư điện tử của cơ quan nhà nước; triển khai hoàn thiện việc xây dựng hệ thống thư điện tử của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; xây dựng quy định về sử dụng thư điện tử, hệ thống địa chỉ thư điện tử; xây dựng quy định và tích hợp hạ tầng khoá công khai và sử dụng chữ ký số trong hệ thống thư điện tử.
2.2. Triển khai và liên kết hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành.
Đánh giá và nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc được cung cấp từ đề án 112 phù hợp đặc thù, yêu cầu của địa phương nhằm nâng cao chất lượng quản lý văn bản, hồ sơ công việc tại các đơn vị phục vụ cho công tác quản quản lý, điều hành của lãnh đạo. Cung cấp số liệu cho hệ thống cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
Thực hiện gửi nhận các văn bản đi đến giữa các cơ quan trong tỉnh; quản lý theo dõi quá trình luân chuyển trong nội bộ cơ quan; lưu trữ các hồ sơ công việc.
2.3. Xây dựng hệ thống thông tin số tổng hợp dữ liệu kinh tế - xã hội.
Tổng hợp số liệu và thông tin từ các CSDL của các sở, ngành, huyện, thành phố phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý nhằm nâng cao năng suất xử lý, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng trong việc thu thập và xử lý thông tin.
2.4. Xây dựng, triển khai hệ thống Website cho các sở, ban ngành địa phương.
Xây dựng, triển khai hệ thống website tại các đơn vị, với mục đích tuyên truyền, quảng bá thông tin của đơn vị, các thủ tục hành chính,… nhằm phục vụ tối đa công tác quản lý trên địa bàn.
3. Xây dựng các ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
3.1. Xây dựng dịch vụ cung cấp thông tin về các loại hồ sơ, thủ tục và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, Cung cấp thông tin trả lời đơn thư khiếu tố của người dân.
- Năm 2009: Xây dựng phần mềm và triển khai thí điểm dịch vụ.
- Năm 2010: Triển khai mở rộng và hoàn thiện dịch vụ
3.2. Nâng cấp, tích hợp cổng thông tin doanh nghiệp www.quangbinhbusiness.gov.vn lên cổng thông tin điện tử Quảng Bình.
- Năm 2008-2009 (đạt mức độ 3): cho phép điền trực tuyến vào mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại trực tuyến sau khi điền tới các cơ quan, người thụ lý hồ sơ.
- Năm 2009-2010 (đạt mức độ 4): Ngoài việc thực hiện được các giao dịch ở mức độ 3, việc thanh toán chi phí sẽ được thực hiện trực tuyến, việc trả kết quả có thể thực hiện trực tuyến hoặc gửi qua đường bưu điện.
3.3 Dự án Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin Khai báo thuế: cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho phép khai báo thuế trực tuyến.
3.4 Dự án Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin Cấp phép xây dựng: cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho phép đăng ký và cấp giấy phép xây dựng.
3.5 Dự án xây dựng và triển khai hệ thống thông tin tra cứu thông tin đất đai, tài nguyên môi trường và khoáng sản: cung cấp dịch vụ công trực tuyến giải quyết các vấn đề liên quan đất đai.
3.6 Dự án xây dựng và triển khai hệ thống thông tin lao động và chính sách xã hội: cung cấp thông tin về chính sách xã hội, lao động việc làm và dịch vụ công trực tuyến giải quyết các vấn đề chính sách xã hội.
3.7 Dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống ứng dụng CNTT và triển khai dịch vụ công cung cấp thông tin trực tuyến theo cơ chế hành chính "một cửa" tại thành phố Đồng Hới
- Năm 2008: Tiến hành nâng cấp, xây dựng phần mềm và triển khai tại thành phố Đồng Hới.
4. Phát triển nguồn nhân lực CNTT.
4.1 Xây dựng đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin (CIO):
Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị chuyên trách về CNTT và xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, chức danh giám đốc CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Năm 2009 - 2010: Thực hiện quy hoạch và xây dựng đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
4.2 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CNTT chuyên trách:
- Thực hiện tuyển dụng, bố trí mỗi đơn vị từ cấp huyện trở lên, tối thiểu có 01 cán bộ chuyên trách về CNTT trong biên chế chính thức hoặc hợp đồng dài hạn của đơn vị.
- Năm 2009 – 2010: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao về quản trị mạng cho 03 lớp (20 người/lớp) là cán bộ quản trị mạng, phát triển hệ thống tại các sở, ngành, huyện, thành phố.
- Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch mở các lớp tập huấn về công nghệ cho các CIO và cán bộ chuyên trách CNTT.
4.3 Đào tạo, bồi dưỡng phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT:
Đảm bảo đa số cán bộ công chức có khả năng sử dụng thư điện tử và trao đổi thông tin qua mạng; 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy vi tính, khai thác vận hành các chương trình, phần mềm ứng dụng; tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho các chuyên gia CNTT và bổ sung kiến thức CNTT chuyên ngành;
Đào tạo phổ cập bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ công chức cấp xã, phường phục vụ công tác triển khai kết nối hạ tầng mạng CNTT xã, dự kiến mỗi xã 02 người và tổ chức thực hiện như sau:
Năm 2008: Đào tạo, bồi dưỡng cho 49 xã, phường thị trấn thuộc 07 đơn vị huyện, thành phố được triển khai thí điểm hạ tầng CNTT. Tổng số dự kiến 100 cán bộ, công chức và được tổ chức thành 03 lớp, trên 30 người/lớp.
Năm 2009: Đào tạo, bồi dưỡng cho 90 xã, thị trấn thuộc các đơn vị huyện triển khai hạ tầng CNTT trong năm. Tổng số dự kiến là 200 cán bộ, công chức và được tổ chức thành 7 lớp, trên 30 người/lớp.
Năm 2010: Đào tạo, bồi dưỡng cho 20 xã, thị trấn thuộc các đơn vị huyện triển khai hạ tầng CNTT trong năm. Tổng số dự kiến là 50 cán bộ, công chức và được tổ chức thành 2 lớp, bình quân 30 người/lớp.
V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA KẾ HOẠCH
Đến năm 2010 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước đạt được các kết quả sau:
1. 100% sở, ban, ngành, địa phương cấp tỉnh có mạng LAN, kết nối mạng WAN và Internet băng rộng; 50% xã, phường được đầu tư, hiện đại hệ thống CNTT đảm bảo kết nối Internet băng rộng.
2. Cổng thông tin điện tử Quảng Bình và Website các sở, ngành, địa phương được xây dựng và hoàn thiện để cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, bao gồm:
- Cung cấp thông tin của các cơ quan trong tỉnh trên môi trường mạng.
- Cung cấp các biểu mẫu điện tử thay cho việc sử dụng biểu mẫu giấy cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức trong giao dịch với cơ quan nhà nước. Nội dung này cần kết hợp chặt chẽ với các nhiệm vụ thuộc Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010.
- Hình thành kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
3. Mạng WAN của tỉnh được đầu tư, xây dựng đảm bảo kết nối tất cả các mạng LAN của các sở, ban, ngành, địa phương; công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh (báo cáo, thư mời, lịch công tác,..) được thực hiện trên mạng, đường thư điện tử; 50% sở, ngành, địa phương ứng dụng hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành.
4. 5-7 cơ sở dữ liệu chuyên ngành và 5-7 dịch vụ hành chính công được xây dựng và đưa vào ứng dụng.
5. 100 % cán bộ công chức sử dụng thành thạo máy vi tính, có hộp thư điện tử và làm việc, trao đổi thông tin trên môi trường mạng.
6. 50 % sở, ngành, địa phương có bộ phận chuyên trách CNTT và 100% có cán bộ chuyên trách (CIO) công nghệ thông tin.
7. Hệ thống văn bản, quy hoạch, kế hoạch về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà được được xây dựng và từng bước được hoàn thiện.
1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh.
Quán triệt và thực hiện tốt Luật Công nghệ thông tin, Luật giao dịch điện tử, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các nghị định của Chính phủ. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Các cấp chính quyền phải coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo việc ứng dụng và phát triển CNTT và là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên. Cán bộ lãnh đạo, thủ trưởng các đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về ứng dụng và phát triển CNTT trong đơn vị mình, ngành, địa phương mình; phải gương mẫu trong học tập và ứng dụng CNTT trong điều hành, giải quyết công việc; tạo bước chuyển biến cơ bản trong lề lối làm việc, gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trên cơ sở áp dụng thống nhất hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp; sử dụng phổ biến các thông tin, tài liệu điện tử, phát triển hội nghị từ xa, giảm bớt văn bản giấy tờ, giảm bớt các cuộc họp tập trung.
- Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động ứng dụng CNTT trong lĩnh vực, địa phương và cơ quan của mình.
- Quyết định các biện pháp nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quyết định về tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt động của đơn vị chuyên trách CNTT trong hệ thống tổ chức, cơ quan của mình.
2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông ở các sở, ngành, địa phương đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc “Năng lực quản lý phải theo kịp sự phát triển”. Xây dựng chức danh cán bộ quản lý thông tin, xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý công nghệ thông tin và truyền thông các cấp và có chế độ đãi ngộ hợp lý.
Từng bước xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản qui phạm pháp luật chuyên ngành CNTT làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước; chấn chỉnh và đưa các hoạt động quản lý nhà nước về CNTT vào nền nếp.
Xây dựng hệ thống văn bản quản lý ứng dụng CNTT. Xây dựng và thống nhất các tiêu chuẩn quản lý và tiêu chuẩn kỹ thuật về CNTT. Đưa vào mục lục ngân sách nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp ứng dụng CNTT.
Nghiên cứu, xây dựng quy định về tiêu chuẩn, trình độ và kỹ năng sử dụng phương tiện CNTT&TT phục vụ chuyên môn, nghiệp vụ; có quy chế về khai thác, cập nhật và chia sẻ thông tin trên mạng diện rộng của tỉnh.
Việc phát triển và ứng dụng CNTT phải thực hiện theo các nội dung kế hoạch để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, không chồng chéo, có kế thừa, có sự đi tắt đón đầu. Đặc biệt là các ứng dụng CNTT trong việc xây dựng chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Đề xuất với Tỉnh ủy nghiên cứu đưa ra một nghị quyết chuyên đề về ứng dụng CNTT trong việc thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh.
Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp,... cần chủ động xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch dài hạn và hàng năm về ứng dụng và phát triển CNTT và coi đây là một nội dung ưu tiên trong kế hoạch phát triển KT - XH của ngành, địa phương, đơn vị mình.
3. Huy động vốn, đầu tư đủ, đồng bộ cho ứng dụng và phát triển CNTT.
Huy động mọi nguồn vốn ưu tiên cho phát triển và ứng dụng CNTT đảm bảo đầu tư đủ, đồng bộ. Trước hết cần dành kinh phí đáng kể cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, quy phạm, tập trung kinh phí cho việc chuẩn hoá thông tin, chuẩn hoá các chỉ số báo cáo, thống kê, các chế độ đảm bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác phục vụ các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.
Tập trung đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các sở, ban, ngành, huyện, thành phố, từng bước xây dựng “Chính quyền điện tử”. Tiếp tục đầu tư trang bị cơ sở vật chất về máy tính và mạng máy tính cho các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.
Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường thông thoáng, khuyến khích các doanh nghiệp có đủ năng lực và điều kiện tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước. Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp mới tham gia thị trường viễn thông. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cả ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
Cơ cấu đầu tư cho CNTT phải hợp lý, đồng bộ giữa phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và đào tạo. Tránh tình trạng đầu tư thiên về phần cứng, đầu tư ít cho phần mềm và đào tạo làm ảnh hưởng đến việc ứng dụng và phát triển CNTT.
Có các chính sách đặc biệt nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Tạo lập môi trường thuận lợi để Quảng Bình trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn và tin cậy của các đối tác trong nước và quốc tế, đặc biệt là các tập đoàn công nghệ thông tin và truyền thông lớn. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức đầu tư nước ngoài, kể cả hình thức 100% vốn nước ngoài tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông.
4. Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực ứng dụng CNTT.
4.1. Tăng cường năng lực CNTT cho cán bộ, công chức
Trên cơ sở các kế hoạch và tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức, viên chức, cần tạo điều kiện để mọi người được đào tạo về CNTT, phấn đấu đến năm 2010 tất cả cán bộ, công chức, viên chức đều được đào tạo và có khả năng sử dụng các ứng dụng CNTT.
Ưu tiên tuyển dụng lao động có trình độ cao về CNTT. Có chính sách thoả đáng để khuyến khích, phát huy khả năng đóng góp của đội ngũ cán bộ CNTT ở địa phương và thu hút các chuyên gia giỏi từ bên ngoài.
4.2. Xã hội hóa công tác đào tạo CNTT
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo CNTT nhằm thu hút mọi nguồn lực cho hoạt động đào tạo, khuyến khích mọi thành phần kinh tế và toàn xã hội tham gia đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho toàn xã hội có cơ hội được học tập, tiếp cận với những kiến thức về CNTT.
Cần có chính sách, cơ chế, quy định cụ thể, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và mọi nhà đầu tư phát triển các hoạt động đào tạo và đào tạo lại nhân lực CNTT thông qua các loại hình với các nội dung đa dạng, thích hợp với mọi đối tượng, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị, cá nhân trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
4.3. Phát triển các trung tâm tin học, cơ sở đào tạo CNTT
Nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô đào tạo của các cơ sở, trung tâm tin học hiện có. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, liên kết đào tạo nhân lực CNTT với các trường, trung tâm trong và ngoài nước để phát triển đào tạo các chuyên gia về CNTT.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển các trung tâm đào tạo nhân lực CNTT phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
Chú trọng phát triển các loại hình dạy nghề điện tử, tin học. Xây dựng, củng cố và nâng cấp một số trường dạy nghề trọng điểm của tỉnh để có thể đào tạo được đội ngũ công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ điện tử, tin học lành nghề.
Củng cố và phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên tại các huyện, thành phố trở thành các trung tâm phổ cập CNTT cho cán bộ, thanh niên và nhân dân địa phương.
Khuyến khích và hỗ trợ xây dựng các trung tâm tin học, cơ sở đào tạo CNTT mới. Nghiên cứu phương án xây dựng Trung tâm đào tạo CNTT của tỉnh với các chương trình đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại ngang tầm các trung tâm đào tạo lớn trong nước và khu vực, chủ động đáp ứng nhu cầu nhân lực CNTT của tỉnh và hướng tới cung cấp nhân lực CNTT cho các tỉnh khác và xuất khẩu lao động.
Xây dựng và triển khai các chương trình phổ biến kiến thức, đào tạo từ xa (E-learning); khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi người dân có điều kiện tự học tập, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ...
4.4. Đào tạo CNTT tại các cơ sở ngoài tỉnh
Chú trọng việc cử cán bộ có năng lực và trình độ đi đào tạo về CNTT tại các trường, trung tâm ngoài tỉnh, đặc biệt là đào tạo tại Hà nội. Lựa chọn những người đã tốt nghiệp đại học đang làm việc trong lĩnh vực CNTT, có triển vọng phát triển, có đủ điều kiện về trình độ, đưa đi đào tạo để trở thành các chuyên gia giỏi về triển khai và quản lý CNTT cho tỉnh.
Nghiên cứu việc lựa chọn một số học sinh tốt nghiệp THPT (có điều kiện, trên cơ sở tự nguyện) đi đào tạo về CNTT tại các trường có chất lượng cao trong nước, sau đó trở về làm việc cho tỉnh; chính sách hỗ trợ cho các sinh viên người Quảng Bình đang học về CNTT tại các trường đại học trong nước có ý định trở về Quảng Bình làm việc...
5. Nâng cao nhận thức của cán bộ công viên chức và người dân trong xã hội về ứng dụng CNTT.
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của công nghệ thông tin và truyền thông trong trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng- an ninh và xây dựng hệ thống chính trị; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin và truyền thông trên Internet và các phương tiện thông tin đại chúng.
Tích cực giới thiệu, phổ biến tình hình phát triển và ứng dụng CNTT trong và ngoài nước để thấy rõ vị trí của tỉnh ta về trình độ phát triển CNTT so với các tỉnh khác trong nước và giữa nước ta với các nước khác trên thế giới.
Xây dựng các cơ chế chính sách, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc ứng dụng và phát triển CNTT tạo môi trường thống nhất trong toàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với việc phát triển hạ tầng CNTT, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông thuộc mọi thành phần kinh tế. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường viễn thông và Internet. Phân định rõ hoạt động sản xuất kinh doanh với hoạt động mang tính công ích trong lĩnh vực viễn thông.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Hàng năm xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT-TT trên địa bàn tỉnh phù hợp với Kế hoạch này. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp về phát triển CNTT-TT trên địa bàn, trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quyết định để hướng dẫn và tổ chức thực hiện; sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch hàng năm và tình hình thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BCVT và CNTT trên địa bàn tỉnh theo định hướng Kế hoạch.
Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm và định hướng chuyển giao các giải pháp công nghệ cho các cơ quan, đơn vị đảm bảo tiết kiệm chi phí và triển khai thực hiện thành công Kế hoạch.
Chủ trì công tác thu thập, tổng hợp báo cáo và đánh giá mức độ ứng dụng CNTT; tổ chức đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố báo cáo với UBND tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Là đầu mối chủ trì phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc, các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong việc triển khai phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển KT - XH 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT - TT trên địa bàn tỉnh. Tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quyết định các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển và ứng dụng CNTT - TT; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các giải pháp triển khai việc huy động, lồng ghép các nguồn lực cho ứng dụng và phát triển CNTT - TT trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện thành công Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Chủ trì xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí đầu tư cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT, các dự án phát triển và ứng dụng CNTT - TT trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh quyết định các cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn trong nước và nước ngoài cho ứng dụng và phát triển CNTT - TT trên địa bàn tỉnh.
4. Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, phối hợi với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan thống nhất các biểu mẫu điện tử chung cho giao dịch giữa các sở, ban, ngành; hướng dẫn việc cải tiến, chuẩn hoá và áp dụng các quy trình công việc chung, bảo đảm đồng bộ quy trình công việc giữa các cơ quan nhà nước.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chính sách, quy định về tiêu chuẩn, trình độ CNTT đối với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh chương trình cải cách hành chính, ứng dụng CNTT để thực hiện cơ chế “một cửa”; tạo cơ sở cho ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước, từng bước xây dựng “chính quyền điện tử”.
6. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch hàng năm về ứng dụng và phát triển CNTT của địa phương, đơn vị mình; Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển CNTT thuộc phạm vi của ngành, địa phương mình, bảo đảm đầu tư và thực hiện các dự án theo đúng nội dung, tiến độ, đạt kết quả và hiệu quả cao.
7. Các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT - TT căn cứ vào Kế hoạch này để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh; góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển KT - XH nói chung và phát triển CNTT nói riêng.
VIII. DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
STT | Hạng mục chi | Nhu cầu kinh phí (triệu đồng) | |||||
Tổng cộng | Trong đó | ||||||
Địa phương | Trung ương | Khác | |||||
2008 | 2009-2010 | 2008 | 2009-2010 | ||||
1 | Xây dựng cơ sở hạ tầng kỷ thuật | 35.000 | 500 | 15.500 | 1.000 | 18.000 |
|
2 | Xây dựng CSDL chuyên ngành | 6.100 |
| 3.000 |
| 3.100 |
|
3 | Ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành | 5.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 2.000 |
|
4 | Dịch vụ hành chính công | 2.550 | 200 | 850 | 500 | 1.000 |
|
5 | Đào tạo, bồi dưỡng | 2.000 | 300 | 1.700 |
|
|
|
6 | Mua sắm, sửa chữa, duy trì và chi khác | 5.900 | 600 | 2.000 | 1.000 | 2.300 |
|
|
| 2.600 | 24.050 | 3.500 | 26.400 |
| |
Tổng | 56.550 | 26.650 | 29.900 |
|
1. Các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT- TT
STT | Tên dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Nhu cầu kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú | ||
Tổng | Năm 2008 | Năm 2009-2010 | |||||
I | Dự án cấp tỉnh, huyện |
|
| 27.000 | 1.500 | 25.500 |
|
1 | Cổng thông tin điện tử Quảng Bình | 2008-2010 | Sở TT&TT VP UBND | 3.000 | 500 | 2.500 |
|
2 | Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện giữa UBND tỉnh với các sở, ngành, địa phương | 2009-2010 | Các sở, ngành, địa phương | 3.000 |
| 3.000 |
|
3 | Đầu tư, nâng cấp mạng WAN của tỉnh (kết nối mạng LAN của các đơn vị với trung tâm THDL, Internet, bảo mật, ...) | 2009-2010 | Các sở, ngành, địa phương | 10.000 |
| 10.000 |
|
4 | Đầu tư, nâng cấp mạng nội bộ các sở, ngành, địa phương | 2008-2010 | Các sở, ngành, ĐP | 10.000 | 1.000 | 9.000 |
|
5 | Nâng cấp, hoàn thiện Trung tâm THDL | 2009-2010 | Văn phòng UBND tỉnh | 1.000 |
| 1.000 |
|
II | Dự án cấp xã, phường |
|
| 8.000 |
| 8.000 |
|
1 | Đầu tư hệ thống tin học, tại các đơn vị cấp xã, phường (kết nối mạng WAN, Internet, bảo mật,...) | 2009-2010 | Các xã, phường | 6.000 |
| 6.000 |
|
2 | Xây dựng mạng cục bộ cho 7-10 phường, xã thị trấn | 2009-2010 | Các xã, phường điểm | 2.000 |
| 2.000 |
|
Tổng cộng: | 35.000 | 1.500 | 33.500 |
|
2. Các Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) chuyên ngành
STT | Tên dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Nhu cầu kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú | ||
Tổng | Năm 2008 | Năm 2009-2010 | |||||
1 | CSDL văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh | 2009-2010 | Sở Tư pháp | 150 |
| 150 |
|
2 | CSDL về dân cư | 2009-2010 | Công an tỉnh | 300 |
| 300 |
|
3 | CSDL đất đai, địa chính | 2009-2010 | Sở TN&MT | 300 |
| 300 |
|
4 | CSDL về Quy hoạch đô thị và đầu tư XDCB | 2009-2010 | Sở Xây dựng | 300 |
| 300 |
|
5 | CSDL về cán bộ công chức, viên chức | 2009-2010 | Sở Nội vụ | 300 |
| 300 |
|
6 | CSDL đối tượng, chính sách xã hội | 2009-2010 | Sở LĐ-TBXH | 250 |
| 250 |
|
7 | CSDL về giáo dục | 2009-2010 | Sở GD-ĐT | 250 |
| 250 |
|
8 | CSDL về y tế | 2009-2010 | Sở Y tế | 250 |
| 250 |
|
9 | CSDL về công nghiệp và thương mại | 2009-2010 | Sở Công thương | 250 |
| 250 |
|
10 | CSDL về khoa học, công nghệ | 2009-2010 | Sở KHCN | 300 |
| 300 |
|
11 | CSDL về giao thông | 2009-2010 | Sở Giao thông | 350 |
| 350 |
|
12 | CSDL về thông tin địa lý - GIS | 2009-2010 | Sở TNMT và TTTT | 1.200 |
| 1.200 |
|
13 | CSDL về CNTT-TT | 2009-2010 | Sở TT&TT | 350 |
| 350 |
|
14 | CSDL về nông nghiệp, nông thông | 2009-2010 | Sở NN&PTNT | 300 |
| 300 |
|
15 | CSDL về thông tin kinh tế - xã hội | 2009-2010 | Cục Thống kê, các sở... | 650 |
| 650 |
|
16 | Nâng cấp CSDL về thông tin doanh nghiệp | 2008-2010 | Sở KHĐT | 250 |
| 250 |
|
17 | CSDL hệ thống đơn thư, khiếu nại và giải quyết khiếu nại tố cáo | 2009-2010 | Thanh tra tỉnh | 350 |
| 350 |
|
Tổng cộng: | 6.100 |
| 6.100 |
|
3. Các Dự án ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành
STT | Tên dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Nhu cầu kinh phí (triệuđồng) | Ghi chú | ||
Tổng | Năm 2008 | Năm 2009-2010 | |||||
1 | Nâng cấp, triển khai hệ thống thư điện tử | 2008 | Các sở, ngành, địa phương | 500 | 500 |
|
|
2 | Hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành | 2008-2010 | Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, ĐP | 1.500 | 1.000 | 500 |
|
3 | Thiết kế và liên kết hệ thống chỉ tiêu tổng hợp từ các sở, ngành, địa phương vào trung tâm tích hợp dữ liệu | 2009-2010 | Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành, ĐP | 2.000 |
| 2.000 |
|
4 | Đầu tư, triển khai hệ thống Website cho các sở, ngành, địa phương | 2008-2010 | Các sở, ngành, địa phương | 1.000 | 500 | 500 |
|
Tổng cộng: | 5.000 | 2.000 | 3.000 |
|
4. Các Dự án dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp
STT | Tên dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Nhu cầu kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú | ||
Tổng | Năm 2008 | Năm 2009-2010 | |||||
1 | Cung cấp thông tin về các loại hồ sơ, thủ tục và giải quyết đơn thư khiếu nại | 2009-2010 | Thanh tra tỉnh | 200 |
| 200 |
|
2 | Đăng ký và cấp phép kinh doanh trực tuyến | 2008-2010 | Sở KH&ĐT | 150 |
| 150 | Nâng cấp |
3 | Hệ thống thông tin khai báo thuế | 2009-2010 | Cục thuế | 400 |
| 400 |
|
4 | Đăng ký và cấp phép xây dựng trực tuyến | 2009-2010 | Sở Xây dựng | 350 |
| 350 |
|
5 | Hệ thống tra cứu thông tin đất đai, tài nguyên, môi trường | 2009-2010 | Sở TN&MT | 400 |
| 400 |
|
6 | Hệ thống cung cấp thông tin và giải quyết các vấn đề lao động & chính sách xã hội | 2009-2010 | Sở LĐ-TBXH | 350 |
| 350 |
|
7 | Hệ thống ứng dụng CNTT tại giao dịch một cửa tại TPĐH | 2008 | TP Đồng Hới | 700 | 700 |
| TPĐH/ 2008 |
Tổng cộng: | 2.550 | 700 | 1.850 |
|
5. Các dự án phát triển nguồn nhân lực CNTT
STT | Tên dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Nhu cầu kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú | ||
Tổng | Năm 2008 | Năm 2009-2010 | |||||
1 | Đào tạo, nâng cao kỹ năng CNTT cho đội ngũ cán bộ công chức | 2008-2010 | Sở Nội Vụ, Sở TT&TT | 1.000 | 300 | 700 |
|
2 | Đào tạo các chuyên gia quản trị mạng, phát triển hệ thống | 2009-2010 | Sở Nội vụ, Sở TT&TT | 500 |
| 500 |
|
3 | Xây dựng và đào tạo đội ngũ giám đốc công nghệ thông tin (CIO) | 2009-2010 | Sở: Nội vụ, Sở TT&TTT | 500 |
| 500 |
|
Tổng cộng: | 2.000 | 300 | 1.700 |
|
6. Các danh mục mua sắm, sửa chữa và duy trì
STT | Tên dự án | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Nhu cầu kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú | ||
Tổng | Năm 2008 | Năm 2009-2010 | |||||
1 | Nâng cấp, bổ sung, sửa chữa các thiết bị CNTT cho các sở, ban, ngành, địa phương | 2008-2010 | Các sở, ngành, địa phương | 2.400 | 900 | 1.500 |
|
2 | Kinh phí đường truyền, hosting, cập nhật, duy trì Website và CSDL | 2008-2010 | Các sở, ngành, địa phương | 1.200 | 400 | 800 |
|
3 | Mua sắm các phần mềm bản quyền | 2009-2010 | Các sở, ngành, địa phương | 500 |
| 500 |
|
4 | Mua sắm, nâng cấp các hệ thống phần mềm: Kế toán, tài sản, quản lý nguồn nhân lực | 2008-2010 | Các sở, ngành, địa phương | 1.500 | 300 | 1.200 |
|
Tổng cộng: | 5.900 | 1.600 | 4.300 |
|
- 1 Nghị quyết 16/2012/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Thành phố Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015
- 2 Quyết định 43/2008/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn số 332/BTTTT-KHTC về việc xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4 Thông tư 02/2007/TT-BBCVT hướng dẫn Quyết định 169/2006/QĐ-TTg và Quyết định 223/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn có nguồn gốc ngân sách nhà nước do Bộ Bưu chính Viễn Thông ban hành
- 5 Quyết định 75/2007/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 6 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 7 Quyết định 223/2006/QĐ-TTg về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 9 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 10 Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành