ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2006/QĐ-UBND | Pleiku, ngày 19 tháng 10 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 12 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2006/NQ-HĐND ngày 9 tháng 10 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phân cấp ổn định nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho thời kỳ 2007-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1236/TTr-STC ngày 10/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh tiến hành xây dựng dự toán ngân sách năm 2007 gởi về Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 10 năm 2006 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng dự toán ngân sách năm 2007, xây dựng định mức phân bổ ngân sách ở địa phương, đề xuất tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, gởi về Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 10 năm 2006 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thuế tỉnh tổ chức thảo luận với các sở, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã về dự toán ngân sách năm 2007; tổng hợp dự toán ngân sách; tỷ lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách; xác định số trợ cấp cân đối ngân sách ổn định cho các huyện, thành phố, thị xã; xây dựng phương án phân bổ ngân sách năm 2007, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP ỔN ĐỊNH NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CHO THỜI KỲ 2007 - 2010.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2006 của UBND Tỉnh)
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Các khoản thu ngân sách tỉnh được hưởng 100%:
a) Các khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp có vốn tham gia của nhà nước; đơn vị sự nghiệp do cấp tỉnh quản lý:
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Thu nhập sau thuế thu nhập,
+ Thuế tài nguyên;
+ Thuế môn bài;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước;
+ Thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài;
+ Thu sử dụng vốn ngân sách;
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
+ Thu sự nghiệp;
+ Thu phạt, tịch thu, thu thanh lý tài sản, thu khác.
b) Các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
c) Thu phí xăng dầu.
d) Thu phí, lệ phí do cơ quan tỉnh quản lý.
e) Thu tiền bán cây đứng (rừng tự nhiên, rừng trồng do ngân sách đầu tư).
f) Thu hồi vốn, thu nhập từ vốn góp.
g) Thu bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, thu tiền thuê nhà, thuê quầy bán hàng, thu khấu hao cơ bản nhà do cơ quan cấp tỉnh quản lý.
h) Thu tiền thuê đất (trừ tiền thuê đất thu từ các dự án do ngân sách huyện đầu tư và tiền thuê đất do UBND cấp xã quyết định cho thuê đất).
i) Thu tiền sử dụng đất từ các dự án do ngân sách cấp tỉnh đầu tư thực hiện (đền bù, giải tỏa mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
k) Thu phạt, tịch thu do UBND tỉnh và các cơ quan thuộc TW, cơ quan thuộc tỉnh quyết định xử lý (trừ thu phạt, tịch thu do các Hạt Kiểm lâm xử lý và thu phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông do Công an huyện, thành phố, thị xã xử lý).
l) Thu huy động, đóng góp (nếu có), thu viện trợ do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, thực hiện.
m) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan TW và cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
2. Các nguồn thu ngân sách huyện được hưởng 100%:
a) Các khoản thu từ doanh nghiệp không có vốn tham gia của nhà nước; hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể; đơn vị sự nghiệp do cấp huyện, xã quản lý (trừ các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết):
+ Thuế tài nguyên;
+ Thuế môn bài;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt từ dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước;
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
+ Thu sự nghiệp;
+ Thu phạt, tịch thu, thu thanh lý tài sản, thu khác.
b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
c) Lệ phí trước bạ.
d) Thuế nhà đất.
e) Thu phí, lệ phí do cơ quan huyện, xã quản lý.
f) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.
g) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thu từ các dự án do ngân sách huyện đầu tư thực hiện (đền bù, giải tỏa mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
h) Tiền thuê đất do UBND cấp xã quyết định cho thuê đất.
i) Thu phạt, tịch thu (trừ phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông) do các cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố (kể cả Hạt Kiểm lâm) và UBND cấp xã quyết định xử lý.
k) Thu bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, thu tiền thuê nhà, thuê quầy bán hàng, thu khấu hao cơ bản nhà do cơ Quan cấp huyện, xã quản lý.
l) Thu huy động, đóng góp, thu viện trợ do các cơ quan cấp huyện và xã quản lý, thực hiện.
m) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan cấp huyện và xã thực hiện.
3. Các khoản thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện:
3.1. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ tính toán theo dự toán thu, chi cân đối ngân sách:
- Các khoản thu từ doanh nghiệp không có vốn tham gia của nhà nước; hợp tác xã; hộ kinh doanh cá thể; đơn vị sự nghiệp do cấp huyện, xã quản lý (trừ các khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết):
+ Thuế giá trị gia tăng;
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp;
+ Thu nhập sau thuế thu nhập.
3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ cố định:
a) Tiền sử dụng đất (không thuộc các dự án):
- Đối với thành phố Pleiku: ngân sách cấp tỉnh 70%; ngân sách huyện 30%.
- Đối với các huyện, thị xã: ngân sách huyện 100%.
Các nội dung cần lưu ý:
- Tỷ lệ điều tiết nguồn thu phân chia giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách huyện theo điểm 3.1 mục 3 và số bổ sung cân đối ngân sách sẽ được xác định cụ thể sau khi xác định dự toán thu và nhiệm vụ chi được phân bổ theo định mức của năm 2007 và được Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định cùng với phương án phân bổ ngân sách năm 2007. Các tỷ lệ điều tiết này và số bổ sung cân đối ngân sách sẽ được ổn định trong cả thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010.
- Trong phạm vi nguồn thu ngân sách huyện được hưởng và định hướng của UBND Tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tính toán, đề xuất tỷ lệ phân chia giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã. Căn cứ đề nghị của UBND huyện, thành phố, thị xã, UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh quyết định tỷ lệ phân chia giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã. Các tỷ lệ này được ổn định trong cả thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010.
- Trong thời gian thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình của Chính phủ, các huyện, thành phố, thị xã phải thực hiện đầy đủ cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định. Trường hợp các nguồn thực hiện cải cách tiền lương của huyện, thành phố, thị xã vượt quá nhu cầu chi, UBND Tỉnh thực hiện việc điều hòa để đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi cải cách tiền lương của toàn tỉnh.
1. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:
1.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do cấp tỉnh quản lý.
b) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do cấp huyện quản lý, nhưng chưa phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách huyện.
c) Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; qui hoạch phát triển ngành; qui hoạch chung, qui hoạch chi tiết xây dựng đô thị do tỉnh quản lý.
d) Đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
e) Hỗ trợ các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi, chi thưởng cho các tổ chức kinh tế có thành tích thực hiện tốt các hoạt động sản xuất - kinh doanh, xuất khẩu, đóng góp nguồn thu v.v... được địa phương khuyến khích.
f) Trả nợ gốc và lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN; các khoản vay thực hiện kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và các khoản vay thực hiện các mục tiêu theo chỉ định của Chính phủ.
g) Bù lỗ cho các hoạt động công ích; cấp vốn điều lệ và hỗ trợ các Quỹ hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến thương mại của địa phương.
h) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do tỉnh quản lý
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng các công trình giao thông trên các tuyến đường do tỉnh quản lý; hỗ trợ công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn;
- Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi: hoạt động của các trung tâm, trạm, trại nông nghiệp do tỉnh quản lý; hoạt động bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông; hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi; chi các dự án nông nghiệp, phòng chống, khắc phục hậu quả lũ lụt; phòng chống dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi;
Sự nghiệp lâm nghiệp: hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; hoạt động khuyến lâm; chống khai thác, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trái phép;
- Đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Chi các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến khích hỗ trợ đầu tư;
- Điều tra cơ bản;
- Các sự nghiệp kinh tế khác.
b) Chi các hoạt động môi trường:
- Điều tra cơ bản, thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường;
- Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Hoạt động các khu bảo tồn thiên nhiên;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.
c) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề :
- Giáo dục trung học phổ thông (kể cả dân tộc nội trú, bổ túc văn hóa);
- Hỗ trợ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (sách giáo khoa, đồ dùng dạy học, vở học sinh...);
- Đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị tại các cơ sở thuộc tỉnh quản lý;
- Đào tạo lại cán bộ, công chức thuộc biên chế cấp tỉnh; tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các cơ sở thuộc tỉnh quản lý;
- Hỗ trợ cán bộ công chức trình độ cao mới được đào tạo hoặc mới được tiếp nhận ở các cơ quan cấp tỉnh;
- Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo khác.
d) Các hoạt động sự nghiệp y tế:
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác tại các bệnh viện và các cơ sở y tế cấp tỉnh (kể cả bệnh viện, phòng khám khu vực, trung tâm y tế dự phòng huyện, thành phố, thị xã);
- Mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, kinh phí khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em từ 1 - 6 tuổi.
e) Hoạt động khoa học và công nghệ do cấp tỉnh quản lý.
f) Các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình do cấp tỉnh quản lý.
g) Các hoạt động sự nghiệp xã hội:
- Các trung tâm, trại xã hội thuộc tỉnh quản lý;
- Mua thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi;
- Hỗ trợ, cấp không thu tiền các mặt hàng chính sách cho đồng bào dân tộc, người nghèo và các đối tượng theo quy định;
- Hỗ trợ đối tượng chính sách, đối tượng xã hội, đồng bào dân tộc, người nghèo, người bị nhiễm chất độc hóa học, cứu trợ xã hội đột xuất;
- Hồ trợ ngân sách huyện cứu đói, khắc phục thiên tai trên diện rộng, vượt quá khả năng ngân sách huyện;
- Các hoạt động xã hội khác.
h) Các nhiệm vụ về quốc phòng :
- Hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng do cấp tỉnh tổ chức;
- Thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc;
- Đảm bảo chế độ, chính sách đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị do cấp tỉnh tổ chức;
- Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương do cấp tỉnh thực hiện;
- Công tác giáo dục quốc phòng, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công chức học tại Trường Quân sự tỉnh;
- Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của các cơ quan quân sự cấp tỉnh, trường Quân sự tỉnh;
- Các nhiệm vụ khác.
i) Các nhiệm vụ về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại do cấp tỉnh thực hiện;
- Quản lý vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt;
- Quản lý việc đi lại, cư trú của người nước ngoài ở địa phương;
- Phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng, chống ma túy do cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
- Hỗ trợ xây dựng, cải tạo, và sửa chữa trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ cho các cơ quan Công an cấp tỉnh;
- Công tác an toàn giao thông do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện;
- Công tác phòng cháy chữa cháy do Công an tỉnh thực hiện;
- Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới, công tác đối ngoại được Chính phủ phân cấp;
- Công tác an ninh và trật tự an toàn xã hội khác.
k) Hoạt động của Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý.
l) Hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh; kinh phí hoạt động cho tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp tổ chức kinh tế thuộc các Đảng bộ khối cơ quan dân, chính, đảng trực thuộc Tỉnh ủy.
m) Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
n) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở tỉnh đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước.
o) Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, rà soát văn bản qui phạm pháp luật do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện.
p) Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do địa phương thực hiện.
q) Trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách.
r) Chi hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động có gắn với nhiệm vụ của địa phương.
s) Bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.
t) Trợ cấp cân đối, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện.
u) Chuyển nguồn ngân sách tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau.
v) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Các nội dung cần lưu ý:
- Nhằm thực hiện việc tinh giản biên chế và đáp ứng các yêu cầu cải cách hành chính, tiếp tục giao cho Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý tài chính đối với toàn bộ các đơn vị dự toán ngân sách cấp tỉnh.
- Các sở, ngành có các đơn vị trực thuộc phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập, chấp hành, quyết toán, kiểm tra, thanh tra ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc phạm vi quản lý của ngành.
2. Nhiệm vu chi của ngân sách cấp huyện:
2.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do cấp huyện, cấp xã quản lý (trừ các công trình đã được phân cấp chi cho ngân sách xã):
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn đường nội thị, điện chiếu sáng, hệ thống thoát nước, vỉa hè trừ các tuyến đường thuộc các dự án trọng điểm do ngân sách tỉnh đầu tư);
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn các công trình vệ sinh công cộng, hệ thống nước sinh hoạt, công trình bảo vệ môi trường; công viên, khu vui chơi giải trí và các công trình phúc lợi công cộng khác;
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn trụ sở xã, trạm y tế xã, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở;
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa trụ sở, cơ sở làm việc, trang thiết bị chuyên môn các cơ quan thuộc huyện;
+ Xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn đường giao thông, đường điện, công trình thủy lợi.
b) Qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết cấp huyện, cấp xã (trừ các công trình đã phân cấp chi cho ngân sách xã).
c) Đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất.
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế:
Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công;
- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình giao thông, cầu đường (trừ quốc lộ, tỉnh lộ), bến xe do cấp huyện, xã quản lý;
- Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống thoát nước, giao thông nội thị, công viên, cây xanh, vệ sinh đô thị và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Các sự nghiệp kinh tế khác: duy tu, bảo dưỡng công trình phúc lợi công cộng.
b) Chi các hoạt động môi trường:
Quản lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công cộng;
- Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
- Xử lý chất thải, hỗ trợ hoạt động tái chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải;
- Hoạt động quản lý về bảo vệ môi trường theo nhiệm vụ được phân cấp cho cấp huyện;
-Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường; khen thưởng việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động sự nghiệp môi trường khác.
c) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Hoạt động giá dục mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo), tiểu học, trung học cơ sở (kể cả dân tộc nội trú, bổ túc văn hóa);
- Công tác xóa mù, phổ cập tiểu học, phổ cập trung học cơ sở;
- Đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, dạy nghề tại các cơ sở thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý;
- Đào tạo lại cán bộ, công chức thuộc biên chế cấp huyện, xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, làng, tổ dân phố; hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở thuộc huyện quản lý;
- Hỗ trợ cán bộ công chức trình độ cao mới được đào tạo hoặc mới được tiếp nhận ở các cơ quan cấp huyện, xã;
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo khác.
d) Hoạt động sự nghiệp y tế:
- Hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu do cấp huyện và các trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện;
- Phụ cấp và kinh phí hoạt động của y tế thôn, làng;
- Hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình;
- Các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do cấp huyện quản lý. Riêng kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và các khoản thanh toán để khám chữa bệnh cho trẻ em 1 - 6 tuổi do ngân sách tỉnh đảm bảo.
e) Các hoạt động khoa học, công nghệ do cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
f) Các hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin (kể cả chi triển khai, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các nội dung hoạt động khác của phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư), hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao do cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
g) Các hoạt động sự nghiệp xã hội:
- Hỗ trợ đối tượng chính sách (thăm hỏi, sửa chữa nhà v.v...);
- Trợ cấp đối tượng xã hội cộng đồng, đối tượng nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi;
- Cứu đói cứu trợ, cứu tế xã hội thường xuyên và đột xuất;
- Công tác quản trang;
- Các hoạt động xã hội khác.
h) Các nhiệm vụ về quốc phòng:
- Hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng do cấp huyện, thị xã, thành phố tổ chức;
- Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên;
- Chế độ và hoạt động của lực lượng dân quân thường trực theo quyết định thành lập của Bộ quốc phòng và của UBND tỉnh;
- Đảm bảo chế độ, chính sách đối với sĩ quan dự bị;
- Đảm bảo công tác phòng không nhân dân;
- Thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương do cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân;
- Công tác giáo dục quốc phòng, huấn luyện quân nhân dự bị, dân quân tự vệ do cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của các cơ quan quân sự cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Hỗ trợ quân sự, công tác quân sự địa phương ở cơ sở và xã biên giới;
- Các nhiệm vụ khác.
i) Các nhiệm vụ về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Phòng chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại do cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Chi công tác phòng cháy, chữa cháy (trừ công tác phòng cháy chữa cháy do Công an tỉnh thực hiện);
- Chi phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng, chống ma túy do cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Hỗ trợ xây dựng, cải tạo, và sửa chữa trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ cho cơ quan Công an cấp huyện, thị xã, thành phố;
- Công tác an toàn giao thông do các cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Thực hiện công tác quản lý và bảo vệ biên giới do các cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Sơ kết, tổng kết, khen thưởng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Hỗ trợ an ninh trật tự ở cơ sở và xã biên giới;
- Công tác an ninh và trật tự an toàn xã hội khác.
k) Hoạt động của hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước cấp huyện, thị xã, thành phố.
l) Hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện, thị xã, thành phố (kể cả kinh phí hoạt động của phó bí thư phụ trách xây dựng cơ sở ở huyện trọng điểm); kinh phí hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc huyện ủy, thị ủy, thành ủy.
m) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, thị xã, thành phố.
n) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện, thị xã, thành phố đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước.
o) Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, rà soát văn bản qui phạm pháp luật do các cơ quan cấp huyện thực hiện.
p) Hoạt động của các trung tâm cụm xã trên địa bàn.
q) Thực hiện các nhiệm vụ chi được ngân sách cấp tỉnh bổ sung có mục tiêu.
r) Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã.
s) Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
t) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã:
3.1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý:
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn đường giao thông nội bộ (đường liên thôn, làng, đường hẻm);
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn các công trình phúc lợi cộng cộng do cấp xã quản lý;
+ Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn trụ sở, trường mầm non, phòng họp, nhà sinh hoạt cộng đồng ở thôn, làng, tổ dân phố, công trình thủy lợi nhỏ do UBND cấp huyện quyết định phù hợp với khả năng quản lý của từng xã;
b) Qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết cấp xã do UBND cấp huyện quyết định phù hợp với khả năng quản lý của từng xã;
c) Các khoản chi đầu tư từ các nguồn vốn do nhân dân đóng góp và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Chi thường xuyên:
a) Hoạt động của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam cấp xã (kể cả hoạt động của phó bí thư phụ trách xây dựng cơ sở ở xã trọng điểm).
c) Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; hỗ trợ các hội, đoàn thể xã hội ở cấp xã theo quy định.
d) Chế độ tiền lương, phụ cấp và kinh phí hoạt động của cán bộ thôn, làng, tổ dân phố, già làng, trưởng bản theo quy định của trung ương và địa phương.
e) Chi đảm bảo hoạt động thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa các công trình giao thông, thủy lợi, công trình phúc lợi công cộng do xã quản lý.
f) Hoạt động quản lý về bảo vệ môi trường theo nhiệm vụ được phân cấp cho cấp xã.
g) Chi tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tủ sách pháp luật.
h) Hỗ trợ các hoạt động giáo dục (nhà trẻ, mẫu giáo, bổ túc văn hóa, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục...).
i) Đào tạo lại cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ cơ sở theo nhiệm vụ được phân cấp.
k) Hỗ trợ công tác y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em.
l) Hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin (kể cả thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư), thể dục thể thao, truyền thanh do cấp xã quản lý.
m) Hỗ trợ đối tượng chính sách; cứu đói, cứu trợ, cứu tế xã hội thường xuyên và đột xuất; trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc trước năm 1998.
n) Công tác quốc phòng và dân quân tự vệ do cấp xã thực hiện:
- Huấn luyện, diễn tập, trang bị quân trang, hoạt động thường xuyên của lực lượng dân quân tự vệ (kể cả các tiểu đội dân quân thường trực);
- Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân;
- Công tác giáo dục quốc phòng do cấp xã thực hiện;
- Công tác quốc phòng khác.
o) Các nhiệm vụ về an ninh và trật tự an toàn xã hội:
- Chi đảm bảo hoạt động của Công an xã (trừ Công an phường), công tác an ninh cơ sở, an ninh nông thôn;
- Chi đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội do cấp xã thực hiện;
- Thực hiện công tác quản lý và bảo vệ biên giới do cấp xã thực hiện;
- Sơ kết, tổng kết, khen thưởng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Công tác an ninh và trật tự an toàn xã hội khác.
p) Hỗ trợ hoạt động của các trung tâm cụm xã trên địa bàn.
q) Thực hiện nhiệm vụ chi được ngân sách cấp huyện bổ sung có mục tiêu.
r) Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
s) Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH
1. Định mức phân bổ chi ngân sách mới được tính toán đủ kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách mới: tiền lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, Nghị định 118/2005/NĐ-CP, Nghị định 119/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo Quyết định số 48/2004/QĐ-UB, phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, thôn, làng, tổ dân phố theo Quyết định 101/2005/QĐ-UBND của UBND Tỉnh và các chế độ phụ cấp đã được TW và địa phương ban hành đến tháng 9/2006.
2. Về tiêu chí phân bổ:
- Đối với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh: tiếp tục chọn qui mô đối tượng chi làm tiêu chí cơ bản phân bổ chi ngân sách. Cụ thể:
+ Đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề: chọn tiêu chí số lớp;
+ Đối với các cơ sở khám chữa bệnh: chọn tiêu chí số giường bệnh;
+ Đối với các đơn vị quản lý hành chính: chọn tiêu chí biên chế.
Đối với một số đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh có nhiệm vụ chuyên môn tương đối rộng, không ổn định, khó lượng hóa được qui mô của các nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ thường chỉ có một đơn vị thực hiện. Do vậy, đối với các đơn vị này buộc phải căn cứ nhiệm vụ hoạt động cụ thể hàng năm để tính toán mức phân bổ kinh phí.
- Đối với ngân sách huyện: tiếp tục chọn qui mô về dân số có phân loại theo vùng làm tiêu chí cơ bản phân bổ chi ngân sách. Để các vùng khó khăn có điều kiện phát triển, đảm bảo tính công bằng, hệ số phân biệt giữa các vùng sẽ được nới rộng hơn trước; đồng thời, đối với các lĩnh vực chi phụ thuộc nhiều vào bộ máy hành chính, sẽ chọn thêm các tiêu chí bổ sung là số xã, phường, thị trấn, số thôn, làng, tổ dân phố.
+ Qui mô dân số làm cơ sở tính toán chi ngân sách cho thời kỳ ổn định ngân sách mới được tính theo số liệu do Cục Thống kê dự kiến ở thời điểm 31/12/2006.
+ Việc phân loại dân số theo vùng được xác định theo kết quả phân định các xã trên địa bàn theo 3 khu vực được Ủy ban Dân tộc công nhận. Trường hợp Ủy ban Dân tộc chưa có quyết định công nhận trước khi xây dựng phương án phân bổ ngân sách năm 2007, sẽ căn cứ theo kết quả phân định và đề nghị của UBND Tỉnh tại văn bản số 1452/UBND-VX ngày 14/7/2006 về việc đề nghị công nhận phân định tiêu chí 3 khu vực tỉnh Gia Lai.
+ Số xã, phường, thị trấn và số thôn, làng, tổ dân phố, trạm y tế xã được xác định theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu có thành lập mới sẽ được tính toán bổ sung.
3. Định mức phân bổ chi ngân sách cho huyện, thị xã, thành phố đã bao gồm cả chi ngân sách cấp huyện và chi ngân sách cấp xã. Các định mức này chỉ mang tính chất tạo nguồn cho ngân sách huyện, không phải là định mức chi tiêu ngân sách. Căn cứ tổng nguồn được phân bổ, HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết định phân bổ cụ thể cho từng lĩnh vực chi, từng cấp ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ chi đã được phân cấp.
4. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bổ sung có mục tiêu (ngoài số trợ cấp cân đối ngân sách được ổn định) cho các huyện, thị xã, thành phố khó khăn về ngân sách để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ chi cấp thiết, đảm bảo mức tăng trưởng hợp lý.
1. Định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh:
1.1. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính:
a) Phân bổ theo biên chế:
Đơn vị tính: triệu đồng/biên chế/năm
STT | Loại hình cơ quan - Qui mô biên chế | Định mức phân bổ năm 2007 |
I | Khối Đảng Tỉnh | 50,0 |
II | Khối chính quyền, đoàn thể: |
|
1 | Văn phòng HĐND Tỉnh | 50,0 |
2 | Văn phòng UBND tỉnh | 50,0 |
3 | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh | 50,0 |
4 | Đại biểu HĐND Tỉnh | 18,0 |
5 | Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND Tỉnh, Tỉnh Đoàn TN, Hội LH Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh |
|
5.1 | Từ 41 biên chế trở lên | 36,5 |
5.2 | Từ 31 đến 40 biên chế | 37,0 |
5.3 | Từ 21 đến 30 biên chế | 38,0 |
5.4 | Từ 11 đến 20 biên chế | 39,3 |
5.5 | Từ 10 biên chế trở xuống | 41,0 |
6 | Cơ quan trực thuộc sở, ngành: |
|
6.1 | Từ 41 biên chế trở lên | 33,8 |
6.2 | Từ 31 đến 40 biên chế | 34,3 |
6.3 | Từ 21 đến 30 biên chế | 35,0 |
6.4 | Từ 11 đến 20 biên chế | 36,4 |
6.5 | Từ 10 biên chế trở xuống | 38,0 |
b) Phân bổ bổ sung:
- Lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP được phân bổ 80% định mức của biên chế chính thức.
- Biên chế dự bị được phân bổ 60% định mức của biên chế chính thức.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi đặc thù của Khối Đảng, HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh, UB Mặt trận TQVN Tỉnh được tính toán bố trí trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm được HĐND Tỉnh phê chuẩn, đảm bảo nhu cầu chi hợp lý, tiết kiệm, phù hợp với khả năng ngân sách và được quyết toán cụ thể, đúng chế độ (các khoản kinh phí còn thừa và các khoản chi không đúng chế độ phải hoàn trả lại cho ngân sách).
- Các sở, ban, ngành được tính bổ sung 10% định mức đối với số biên chế chính thức gồm: Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính, Thanh tra nhà nước, Tỉnh Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Hội Nông dân Tỉnh, Hội Cựu chiến binh Tỉnh.
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên bao gồm các khoản kinh phí:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên: 93%
+ Kinh phí đào tạo cán bộ: 2%
+ Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định: 5%
Riêng kinh phí hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh không bao gồm kinh phí đào tạo cán bộ và kinh phí mua sắm, sửa chữa, nâng cấp TSCĐ.
Đối với các đơn vị thuộc đối tượng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ được xác định bằng 93% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức.
Đơn vị sử dụng ngân sách được phép điều chuyển giữa kinh phí đào tạo cán bộ và kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định, nhưng 2 khoản chi trên phải được bố trí tối thiểu 7% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức.
- Các trường hợp sau đây được tính dự toán theo nhiệm vụ chi, tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách hàng năm trình HĐND Tỉnh:
+ Các khoản phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với biên chế quản lý hành chính thuộc các ngành được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề do Chính phủ quyết định.
+ Đơn vị có nhu cầu cần thiết phải mua sắm, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ có giá trị (của một hoặc một nhóm không thể tách rời) vượt quá khả năng kinh phí được bố trí, hằng năm (trên 5% tổng số kinh phí được phân bổ theo định mức), được tính bổ sung ngoài định mức số kinh phí vượt trên mức phải bố trí;
+ Đơn vị có cán bộ, công chức trình độ cao mới được đào tạo hoặc mới được tiếp nhận ở các cơ quan cấp tỉnh được hỗ trợ theo quy định của tỉnh.
- Dự toán chi quản lý hành chính các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng thêm hàng năm theo tỷ lệ hợp lý, phù hợp với yêu cầu thực hiện và khả năng của ngân sách.
1.2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục trung học phổ thông:
a) Phân bổ theo số lớp học:
Đơn vị tính: triệu đồng/lớp/năm
STT | Loại hình - Qui mô trường | Định mức phân bổ năm 2007 |
I | Trường công lập |
|
1 | Từ 28 lớp trở lên | 55,5 |
2 | Từ 18 đến 27 lớp | 57,5 |
3 | Từ 17 lớp trở xuống | 60,0 |
II | Trường ngoài công lập |
|
1 | Từ 28 lớp trở lên | 17,5 |
2 | Từ 18 đến 27 lớp | 18,1 |
3 | Từ 17 lớp trở xuống | 19,0 |
Các lớp trung học cơ sở trong trường trung học phổ thông được tính 80% định mức phân bổ cho lớp trung học phổ thông.
b) Phân bổ bổ sung: Ngoài định mức phân bổ nêu trên bổ sung các khoản như sau:
- Căn cứ theo hệ số phụ cấp khu vực để bổ sung thêm cho các trường ở địa bàn khó khăn. Cụ thể:
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực 0,2: được cộng thêm 4% định mức
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực 0,3: được cộng thêm 8% định mức
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực 0,4: được cộng thêm 12% định mức
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên: được cộng thêm 16% định mức
- Các trường ở địa bàn có phụ cấp biên giới được tính thêm khoản phụ cấp biên giới thực tế phải trả.
- Các trường trung học phổ thông dân tộc nội trú được tính thêm 6 triệu đồng/học sinh/năm.
- Các trường có số học sinh bình quân dưới 40 học sinh/lớp (trừ các lớp học sinh dân tộc nội trú và các lớp chuyên) chỉ tính 95% định mức.
Các nội dung cần lưu ý:
Số lớp được tính bình quân số học giữa số lớp đầu năm và số lớp sau khi khai giảng năm học mới.
- Định mức hỗ trợ đối với loại hình ngoài công lập đã bao gồm kinh phí bù miễn giảm học phí cho đối tượng chính sách.
Ngoài kinh phí hỗ trợ theo định mức, nếu nguồn thu học phí (theo mức thu do Tỉnh quy định) không đảm bảo đủ nhu cầu trả lương cho giáo viên và mức chi thường xuyên theo chế độ như đối với các trường công lập, sẽ được ngân sách hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu.
- Định mức trên bao gồm các khoản kinh phí :
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên: 93%
+ Kinh phí đào tạo cán bộ: 2%
+ Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định: 5%
Đối với các đơn vị thuộc đối tượng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính, kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ được xác định bằng 93% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức.
Đơn vị sử dụng ngân sách được phép điều chuyển giữa kinh phí đào tạo cán bộ và kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định, nhưng 2 khoản chi trên phải được bố trí tối thiểu 7% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức.
1.3. Định mức phân bổ chi đào tạo:
a) Phân bổ theo số lớp đào tạo:
Đơn vị tính: triệu đồng/lớp/năm
STT | Ngành nghề đào tạo | Định mức phân bổ năm 2007 |
1 | Cao đẳng sư phạm | 154,0 |
2 | Trung học sư phạm | 133,0 |
3 | Trung học văn hóa nghệ thuật | 140,0 |
4 | Trung học y tế | 126,0 |
5 | Trung học chính trị | 133,0 |
6 | Đào tạo trung học khác | 120,0 |
7 | Đào tạo nghề | 120,0 |
b) Phân bổ bổ sung :
- Định mức trên áp dụng cho mỗi lớp có số học sinh là 25, thời gian học trong năm là 11 tháng. Các trường có số học sinh bình quân cao hơn hoặc thấp hơn 25 học sinh/lớp được cộng hoặc trừ tỷ lệ % so với định mức. Cụ thể:
+ Nếu số học sinh bình quân/lớp cao hơn 25, mỗi học sinh cao hơn (tính tròn) được cộng thêm 2% định mức.
+ Nếu số học sinh bình quân/lớp thấp hơn 25, mỗi học sinh thấp hơn (tính tròn) được trừ bớt 2% định mức.
Các nội dung cần lưu ý:
- Số lớp được tính bình quân gia quyền theo số tháng học trong năm.
- Định mức này chỉ áp dụng đối với các lớp đào tạo do ngân sách tỉnh đài thọ và được UBND Tỉnh giao chỉ tiêu nhiệm vụ.
- Định mức trên bao gồm các khoản kinh phí:
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên: 93%
+ Kinh phí đào tạo cán bộ: 2%
+ Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định: 5%
Đối với các đơn vị thuộc đối tượng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính, kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ được xác định bằng 93% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức.
Đơn vị sử dụng ngân sách được phép điều chuyển giữa kinh phí đào tạo cán bộ và kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định, nhưng 2 khoản chi trên phải được bố trí tối thiểu 7% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức.
- Định mức trên chưa bao gồm tiền ăn, tiền tàu xe đi về của học viên thuộc diện được ngân sách hỗ trợ.
1.4. Định mức phân bổ chi khám chữa bệnh:
a) Phân bổ theo số giường bệnh:
Đơn vị tính: triệu đồng/giường bệnh/năm
STT | Loại giường bệnh | Định mức phân bổ năm 2007 |
1 | Giường bệnh đa khoa ở BV tỉnh | 28 |
2 | Giường bệnh đa khoa ở BV khu vực | 27 |
3 | Giường bệnh đa khoa ở BV huyện, thành phố, thị xã | 26 |
4 | Giường bệnh ở phòng khám khu vực (đối với phòng khám được giao chỉ tiêu giường bệnh) | 24 |
5 | Giường bệnh y học cổ truyền | 22 |
6 | Giường bệnh điều dưỡng | 18 |
b) Phân bổ bổ sung: Ngoài định mức phân bổ nêu trên, phân bổ bổ sung các khoản như sau :
- Căn cứ theo hệ số phụ cấp khu vực để bổ sung thêm cho các bệnh viện, phòng khám khu vực ở địa bàn khó khăn. Cụ thể:
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực 0,2: được cộng thêm 4% định mức
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực 0,3: được cộng thêm 8% định mức
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực 0,4: được cộng thêm 12% định mức
+ Địa bàn có phụ cấp khu vực 0,5 trở lên: được cộng thêm 16% định mức
Các bệnh viện ở địa bàn có phụ cấp biên giới được tính thêm khoản phụ cấp biên giới thực tế phải trả.
Các nội dung cần lưu ý:
Định mức trên bao gồm các khoản kinh phí:
Kinh phí hoạt động thường xuyên: 93%
+ Kinh phí đào tạo cán bộ: 2%
+ Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định: 5%
Đối với các đơn vị thuộc đối tượng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, biên chế và tài chính, kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ được xác định bằng 93% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức. Các đơn vị đã được UBND Tỉnh giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP, từ năm 2007 được tính toán lại theo định mức trên và thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
Đơn vị sử dụng ngân sách được phép điều chuyển giữa kinh phí đào tạo cán bộ và kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định, nhưng 2 khoản chi trên phải được bố trí tối thiểu 7% tổng kinh phí được phân bổ theo định mức.
- Định mức trên không bao gồm khoản chi hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân thuộc diện chính sách xã hội.
1.5. Định mức phân bổ chi các lĩnh vực chi còn lại:
Được tính toán theo nhiệm vụ chi, nội dung chi cụ thể hàng năm, tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình HĐND Tỉnh.
2. Định mức phân bổ chi ngân sách cho huyện, thị xã, thành phố:
2.1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng | Dự kiến định mức phân bổ năm 2007 | |
Hệ số | Định mức | |
Vùng 1 | 1,0 | 338.000 |
Vùng 2 | 1,2 | 405.600 |
Vùng 3 | 1,8 | 608.400 |
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề đã phân cấp cho huyện, thị xã, thành phố.
- Đã tính toán các khoản kinh phí thường xuyên thực hiện chương trình đổi mới giáo dục, kinh phí thực hiện chế độ đối với trường chuyên biệt, trường có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và một phần thích đáng để nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp học.
- Trên cơ sở định mức trên, nếu quỹ lương, phụ cấp (không kể phụ cấp dạy tăng, dạy thay), các khoản có tính chất lượng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) của số công chức trong chỉ tiêu biên chế ở thời điểm cuối năm 2006 cao hơn 80% tổng chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sẽ được bổ sung để đảm bảo đủ 20% cho các khoản chi còn lại.
- Hàng năm, tùy theo nguồn kinh phí được Trung ương hỗ trợ và kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách tỉnh có thể bổ sung ngoài định mức cho các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện một số nội dung sau:
+ Hỗ trợ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học;
+ Hỗ trợ thực hiện chương trình cải cách giáo dục.
- Kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo được tính theo định mức trên là mức chi tối thiểu. Trên cơ sở nguồn thu hằng năm, các huyện, thị xã, thành phố cần ưu tiên bổ sung cho lĩnh vực chi này để bố trí cao hơn mức chi tối thiểu.
2.2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế:
a) Phân bổ theo số trạm y tế xã: 95 triệu đồng/trạm/năm
b) Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng | Dự kiến định mức phân bổ năm 2007 | |
Hệ số | Định mức | |
Vùng 1 | 1,0 | 5.000 |
Vùng 2 | 1,4 | 7.000 |
Vùng 3 | 2,0 | 10.000 |
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên bao gồm các hoạt động sự nghiệp y tế đã phân cấp cho huyện, thị xã, thành phố. Nhiệm vụ chi cho hoạt động của bệnh viện và trung tâm y tế dự phòng huyện, thị xã, thành phố được chi từ ngân sách cấp tỉnh.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu có thành lập thêm trạm y tế xã, sẽ được bổ sung có mục tiêu theo mức quy định tại điểm 2.13.
2.3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin:
a) Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng | Dự kiến định mức phân bổ năm 2007 | |
Hệ số | Định mức | |
Vùng 1 | 1,0 | 7.000 |
Vùng 2 | 1,4 | 9.800 |
Vùng 3 | 1,9 | 13.300 |
b) Phân bổ bổ sung cho các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng và được giao cho cấp huyện, xã quản lý : 30 triệu đồng/di tích/năm.
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin đã phân cấp cho cấp huyện và cấp xã.
- Định mức đã bao gồm thực hiện chế độ thông tin, tuyên truyền nói chung và thông tin tuyên truyền cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng; kinh phí thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư theo Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT/BTC-MTTW ngày 10/01/2002 và Thông tư liên tịch số 31/2006/TTLT/BTC-BVHTT ngày 7/4/2006; kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa, truyền thanh xã.
2.4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục - thể thao:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng | Dự kiến định mức phân bổ năm 2007 | |
Hệ số | Định mức | |
Vùng 1 | 1,0 | 2.700 |
Vùng 2 | 1,4 | 3.780 |
Vùng 3 | 1,9 | 5.130 |
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên bao gồm toàn bộ hoạt động thể dục thể thao đã phân cấp cho cấp huyện và cấp xã (kể cả kinh phí tổ chức đại hội TDTT cấp huyện, xã; kinh phí tham gia đại hội TDTT cấp tỉnh).
- Đã tính kinh phí thực hiện chương trình phát triển TDTT ở xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2.5. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội:
a) Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng | Dự kiến định mức phân bổ năm 2007 | |
Hệ số | Định mức | |
Vùng 1 | 1,0 | 5.000 |
Vùng 2 | 1,4 | 7.000 |
Vùng 3 | 1,9 | 9.500 |
b) Phân bổ bổ sung: kinh phí thực tế phải chi trả trợ cấp cho cán bộ xã già yếu nghỉ việc hưởng theo quy định tại Nghị định số: 119/2005/NĐ-CP ngày 27/9/2005 của Chính phủ ở đầu năm 2007.
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ các hoạt động xã hội đã phân cấp cho cấp huyện và cấp xã. Riêng khoản chi hỗ trợ cho đối tượng nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi được tính toán bổ sung có mục tiêu hàng năm cho ngân sách huyện.
- Hàng năm ngân sách tỉnh sẽ xem xét bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện chi: hỗ trợ sửa chữa nhà ở, hỗ trợ đời sống cho đối tượng chính sách, các khoản hỗ trợ cứu đói, khắc phục hậu quả thiên tai cấp thiết, xảy ra trên diện rộng vượt quá khả năng đảm bảo của ngân sách huyện.
2.6. Định mức phân bổ chi quốc phòng, an ninh:
a) Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng | Chi quốc phòng | Chi an ninh | ||
Hệ số | Định mức | Hệ số | Định mức | |
Vùng 1 | 1,0 | 12.200 | 1,0 | 4.400 |
Vùng 2 | 1,6 | 19.520 | 1,6 | 7.040 |
Vùng 3 | 2,0 | 24.400 | 2,0 | 8.800 |
b) Phân bổ bổ sung:
- Bổ sung để tăng cường công tác bảo vệ quốc phòng - an ninh biên giới: 50 triệu đồng/xã biên giới/năm.
- Bổ sung để đảm bảo hoạt động của các đại đội dân quân cơ động: 70 triệu đồng/đại đội/năm.
- Bổ sung để đảm bảo hoạt động của các tiểu đội dân quân thường trực: 150 triệu đồng/tiểu đội/năm.
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ hoạt động quốc phòng an ninh cấp huyện và cấp xã.
Ngoài số kinh phí phân bổ theo định mức, các khoản phí an ninh quốc phòng của cấp xã và tiền thu phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông phải được để lại bố trí chi cho công tác an ninh quốc phòng.
2.7. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính:
a) Phân bổ theo đơn vị hành chính và theo số thôn, làng, tổ dân phố:
Đơn vị tính: triệu đồng/đơn vị/năm
Đơn vị hành chính | Định mức phân bổ năm 2007 |
Cấp huyện, thị xã, thành phố | 4.300 |
Cấp xã, phường, thị trấn | 400 |
Thôn, làng, tổ dân phố | 20 |
b) Phân bổ bổ sung theo dân số:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng | Dự kiến định mức phân bổ năm 2007 | |
Hệ số | Định mức | |
Vùng 1 | 1,0 | 13.600 |
Vùng 2 | 1,5 | 20.400 |
Vùng 3 | 2,0 | 27.200 |
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ kinh phí chi hoạt động quản lý hành chính đã phân cấp cho cấp huyện và cấp xã. Trong đó đã bao gồm kinh phí thực hiện chế độ đối với cán bộ không chuyên trách, cán bộ cơ sở theo quy định của UBND Tỉnh.
- Trong phạm vi ngân sách huyện, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng trình HĐND cấp mình phê chuẩn định mức chi cho Khối Đảng phù hợp Thông tư liên tịch số 216/2004/TTLT-BTCQT-BTC ngày 29/3/2004 của Ban Tài chính quản trị TW và Bộ Tài chính.
- Các huyện, thị xã, thành phố tự xây dựng định mức chi đối với các cơ quan hành chính để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
- Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nếu có thành lập thêm xã, phường, thị trấn và thôn, làng, tổ dân phố sẽ được bổ sung có mục tiêu theo mức quy định tại điểm 2.13.
2.8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
a) Phân bổ theo tỷ lệ chi thường xuyên: tính bằng 9% chi thường xuyên phân bổ theo định mức từ mục 2.1 đến mục 2.7, trừ khoản phân bổ bổ sung trong lĩnh vực chi an ninh - quốc phòng quy định tại điểm b mục 2.6.
b) Bổ sung cho các thị xã, thành phố:
- Đô thị loại III: 10 tỷ đồng/năm.
- Đô thị loại IV: 3 tỷ đồng/năm.
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ kinh phí chi hoạt động sự nghiệp kinh tế đã phân cấp cho cấp huyện và cấp xã. Trong đó, đã bao gồm kinh phí hỗ trợ thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy lợi, giao thông nông thôn (phần ngân sách huyện hỗ trợ thêm), hỗ trợ phần hụt thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ngoài số kinh phí được phân bổ, toàn bộ khoản thu tịch thu vi phạm lâm luật do các cơ quan cấp huyện, thị xã, thành phố (kể cả Hạt Kiểm lâm) và UBND cấp xã quyết định xử lý được để lại bổ sung chi cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn.
2.9. Định mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường:
a) Phân bổ theo tỷ lệ chi thường xuyên: tính bằng 0,5% chi thường xuyên phân bổ theo định mức từ mục 2.1 đến mục 2.7, trừ khoản phân bổ bổ sung trong lĩnh vực chi an ninh - quốc phòng quy định tại điểm b mục 2.6.
b) Bổ sung cho các đô thị:
- Thành phố: 2 tỷ đồng/năm.
- Thị xã: 0,4 tỷ đồng/năm.
- Các huyện: 0,2 tỷ đồng/năm.
Các nội dung cần lưu ý:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ kinh phí chi hoạt động sự nghiệp môi trường đã phân cấp cho cấp huyện và cấp xã.
2.10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học - công nghệ:
Nhiệm vụ chi sự nghiệp khoa học - công nghệ chưa thực hiện phân bổ theo định mức. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ xây dựng phương án phân bổ dự toán năm 2007 phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu và khả năng quản lý của từng huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh quyết định.
2.11. Định mức phân bổ chi khác ngân sách:
Phân bổ theo tỷ lệ chi thường xuyên: Tính bằng 0,5% chi thường xuyên phân bổ theo định mức từ mục 2.l đến mục 2.9, trừ khoán phân bổ bổ sung trong lĩnh vực chi an ninh quốc phòng quy định tại điểm b mục 2.6.
2.12. Phân bổ cho các huyện có chế độ phụ cấp đặc biệt (phụ cấp biên giới):
Phân bổ theo mức dự kiến chi trả thực tế của năm 2007. Cụ thể:
+ Huyện Đức Cơ: 2,3 tỷ đồng/năm.
+ Huyện Chư Prông : 0,45 tỷ đồng/năm.
+ Huyện Ia Grai: 0,75 tỷ đồng/năm.
Số phát sinh thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu được tính toán, tổng hợp vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương hàng năm.
2.13. Phân bổ bổ sung đối với trường hợp thành lập thêm các cơ quan hành chính cấp xã và thôn, làng, tổ dân phố:
a) Xã, phường, thị trấn mới thành lập: được bổ sung trong năm đầu mới thành lập 800 triệu đồng/đơn vị; trong hai năm tiếp theo 600 triệu đồng/đơn vị/năm; các năm sau đó 400 triệu đồng/đơn vị/năm.
b) Thôn, làng, tổ dân phố mới thành lập: được bổ sung 20 triệu đồng/đơn vị/năm.
c) Trạm y tế xã mới được thành lập: được bổ sung 95 triệu đồng/trạm/năm.
Các khoản phân bổ bổ sung này thay cho các khoản phân bổ theo mục a điểm 2.2 và mục a điểm 2.7.
2.14. Phân bổ bổ sung đối với những huyện có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn mới chia tách huyện, dân số ít, địa bàn cách xa thành phố Pleiku:
a) Các huyện Kông Chro, Kbang, Krông Pa, Ia Pa, Đak Pơ: 300 triệu đồng/năm.
b) Các huyện Đức Cơ, Mang Yang, Chư Prông: 200 triệu đồng/năm.
2.15. Định mức phân bổ chi đầu tư XDCB:
a) Nguồn vốn:
Căn cứ nguồn vốn XDCB tập trung được TW phân 100 tỷ đồng (tương đương 50%) để phân bổ cho ngân sách huyện, thành phố, thị xã.
Ngoài số vốn xây dựng cơ bản tập trung, ngân sách huyện, thành phố, thị xã sử dụng toàn bộ nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để bố trí đầu tư XDCB.
b) Nguyên tắc và tiêu chí phân bổ:
b.l) Nguyên tắc:
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa các vùng động lực với các vùng khó khăn;
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng,
- Mức vốn đầu tư BSCMT cho từng địa phương không thấp hơn năm 2006.
b.2) Tiêu chí phân bổ:
- Tiêu chí dân số và đồng bào dân tộc: bao gồm 2 tiêu chí cụ thể: số dân của từng huyện, thị xã, thành phố và số đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiêu chí về trình độ phát triển: bao gồm 2 tiêu chí cụ thể, tỷ lệ hộ nghèo và thu trong cân đối của các huyện, thị xã, thành phố (không kể thu từ tiền sử dụng đất).
- Tiêu chí về diện tích tự nhiên của các huyện, thị xã, thành phố.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm: số đơn vị hành chính cấp xã, số xã đặc biệt khó khăn, số xã biên giới của từng huyện, thị xã, thành phố.
- Tiêu chí vùng động lực: tính cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc vùng động lực của tỉnh.
c) Phương pháp xác định điểm số của từng tiêu chí:
c.1) Tiêu chí dân số và đồng bào dân tộc:
* Điểm của tiêu chí dân số:
Lấy số dân số năm 2006 của từng huyện, thị xã, thành phố do Cục Thống kê tỉnh cung cấp. Cứ 10.000 người, được tính 1 điểm.
* Điểm của tiêu chí đồng bào dân tộc:
Lấy số dân là đồng bào dân tộc có đến 31 thảng 12 năm 2005 của từng huyện, thị xã, thành phố đã được Cục Thống kê công bố trong niên giám thống kê năm 2005, nhân với tỷ lệ tăng dân số của tỉnh trong năm kế hoạch. Cứ 5.000 người, được tính 1 điểm.
c.2) Tiêu chí về trình độ phát triển:
* Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo của từng huyện, thị xã, thành phố lấy theo số liệu của Sở Lao động TBXH năm 2005.
- Các huyện, thị xã, thành phố, có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% trở xuống, tính 2 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố, có tỷ lệ hộ nghèo trên 10%, thì cứ 1% tăng thêm được tính 0,3 điểm.
* Điểm của tiêu chí thu trong cân đối:
Chỉ lấy số thu trong cân đối của các huyện, thị xã, thành phố (không kể thu từ tiền sử dụng đất), không tính số thu quản lý qua ngân sách, vì số này phản ánh sát hơn tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn do địa phương quản lý. Lấy theo số thu trong cân đối của dự toán thu chi năm 2006 đã được UBND tỉnh giao kế hoạch tại Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2005.
- Các huyện, thị xã, thành phố, có số thu trong cân đối từ 5 tỷ đồng trở xuống, tính 10 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố, có số thu trong cân đối từ trên 5 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, cứ tăng thêm 1 tỷ đồng được tính thêm 1 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố, có số thu trong cân đối từ 100 tỷ đồng trở lên, cứ tăng thêm 1 tỷ đồng được tính thêm 0,5 điểm.
c.3) Tiêu chí về diện tích tự nhiên:
- Các huyện, thị xã, thành phố, có diện tích tự nhiên từ 50.000 ha trở xuống, được tính 5 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố, có diện tích tự nhiên trên 50.000 ha, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm 1,5 điểm.
c.4) Tiêu chí về đơn vị hành chính:
* Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Các huyện, thị xã, thành phố có 10 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống, được tính 5 điểm.
- Các huyện, thị xã, thành phố có trên 10 đơn vị hành chính cấp xã, cứ tăng thêm 1 xã tính thêm 0,3 điểm.
* Điểm của tiêu chí xã thuộc khu vực III, xã biên giới:
- Các huyện, thị xã, thành phố có xã thuộc khu vực III, cứ mỗi xã thuộc khu vực III tính thêm 1 điểm.
- Các huyện có xã biên giới, cứ mỗi xã biên giới tính thêm 1 điểm.
c.5) Tiêu chí vùng động lực:
Để phát triển các huyện, thị xã, thành phố thuộc vùng động lực Pleiku, An Khê, Ayun Pa, Chư Sê.
Số điểm cụ thể như sau: thành phố Pleiku: 15 điểm; thị xã An Khê: 10 điểm; huyện Ayun Pa: 10 điểm; huyện Chư Sê: 5 điểm.
d) Xác định mức vốn đầu tư bổ sung có mục tiêu cho đầu tư xây dựng cơ bản:
Căn cứ vào tiêu chí và định mức trên để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 15 huyện, thị xã, thành phố. Trên cơ sở tổng vốn đầu tư BSCMT cho các huyện, tính ra định mức cho 1 điểm.
Vốn đầu tư phân bổ cho từng huyện, thị xã, thành phố bằng số điểm của từng địa phương, nhân với định mức cho 1 điểm.
2.16. Định mức phân bổ chi dự phòng ngân sách:
Tính bằng 3% tổng chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB được phân bổ theo định mức (từ mục 2.1 đến mục 2.15).
- 1 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho thời kỳ 2011–2015 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1 Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung phân cấp nguồn thu, tỷ lệ (%) phân chia một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007- 2010
- 3 Nghị quyết 40/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 6 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 30/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho thời kỳ 2011–2015 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Nghị quyết 40/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung phân cấp nguồn thu, tỷ lệ (%) phân chia một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hải Dương ban hành
- 4 Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007- 2010