ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 854/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 17 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 959/TTr-TNMT-BVMT ngày 30 tháng 5 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các Tổ chức chính trị - xã hội và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 854/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Quan điểm
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị; là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, các cấp, các ngành, các tổ chức và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tiến hành với sự đồng thuận, quyết tâm cao, trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội.
- Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường phải trên cơ sở phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất. Các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng lâu dài, có bước đi phù hợp trong từng giai đoạn, dựa vào nội lực là chính.
- Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu, là thách thức nghiêm trọng đối với toàn nhân loại trong thế kỷ 21. Các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phải tiến hành đồng thời thích ứng và giảm nhẹ. Trong đó, thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh thiên tai là trọng tâm, chú trọng phát triển, sử dụng năng lượng tái tạo, vật liệu mới, tái chế.
- Tiếp tục khẳng định bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Tăng cường hơn nữa các giải pháp, biện pháp nhằm quản lý các loại tài nguyên của tỉnh một cách có hiệu quả. Trong quản lý tài nguyên phải tính đến giá trị của nó đóng góp cho nền kinh tế, tránh thất thu thuế, phí, lệ phí có nguồn gốc từ các loại tài nguyên.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát của Chương trình đến năm 2020 cơ bản thực hiện đồng bộ các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, nâng cao khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của các Sở, Ban, ngành, địa phương nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững kinh tế, xã hội và môi trường của tỉnh Đắk Nông. Qua đó, góp phần tích cực vào thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng tránh, giảm thiểu những hiểm họa của biến đổi khí hậu, bảo đảm an toàn tính mạng người dân và tài sản, tạo được bước chuyển biến cơ bản trong quản lý đất đai. Khai thác và sử dụng có hiệu quả, bền vững và tăng dự trữ một số khoáng sản vì lợi ích lâu dài của tỉnh. Bảo vệ môi trường phải tập trung vào công tác phòng ngừa kết hợp cải thiện chất lượng môi trường, nhằm xây dựng Đắk Nông thành tỉnh có môi trường sống tốt, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, gắn với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu đối với cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai và người dân đạt tỷ lệ 100%. 100% người dân các xã, phường, thị trấn, thôn, bon, bản thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu được phổ biến kiến thức về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Đánh giá được mức độ biến đổi khí hậu của tỉnh do biến đổi khí hậu chung cả nước và mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành và địa phương.
- Xây dựng và lựa chọn các giải pháp, củng cố và tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh đến năm 2020.
- Lồng ghép các hoạt động tương ứng của Kế hoạch hành động vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng về biến đổi khí hậu nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ của quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
- 100% công chức, viên chức Nhà nước có hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu và các tác động của nó.
- 100% cộng đồng dân cư, bon, buôn, thôn, bản có hiểu biết cơ bản về biến đổi khí hậu và các tác động của nó.
- Công tác quản lý đất và sử dụng đất thực hiện đúng theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ cả 03 cấp (từ cấp xã, phường, thị trấn đến cấp tỉnh). Hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 100%.
- Quản lý, bảo vệ diện tích rừng theo kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ba loại rừng tỉnh Đắk Nông (Quyết định số 2024/QĐ-UBND ngày 02/12/2013), ưu tiên bảo vệ nghiêm ngặt rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, phấn đấu nâng cao độ che phủ của rừng, cây lâm nghiệp và cây công nghiệp đạt 63%.
- Từng bước kiểm soát tình trạng thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất và khai thác khoáng sản trái phép. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, giám sát chặt chẽ việc xả nước thải vào nguồn nước. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản đầu tư cải tạo công nghệ, thiết bị hoặc thay thế các cơ sở đã lạc hậu.
- Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường, kết hợp cải thiện chất lượng môi trường, không để phát sinh mới và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 100%; tổ chức di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư, đô thị đạt 100%; tổ chức thu gom, xử lý chất thải rắn đạt 95%, rác tái chế 65%, chất thải y tế 100%; 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đầu tư xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; khuyến khích áp dụng các công nghệ sạch trong sản xuất; phấn đấu 100% dân cư thành thị và 80% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh. Triển khai thực hiện các đề án bảo tồn đa dạng sinh học, lồng ghép với quy hoạch phát triển các khu đô thị và nông thôn.
- Thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững; thí điểm phát triển mô hình kinh tế xanh, công nghiệp xanh, đô thị xanh, nông thôn xanh.
- Căn cứ trên đặc tính sinh thái, tiềm năng tài nguyên và thích ứng với biến đổi khí hậu của phân vùng khí hậu, đất đai để lập quy hoạch phát triển; lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tổng hợp và thống nhất về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu theo quy định. Có cơ chế phù hợp khai thác, chia sẻ thông tin, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu.
- Tuyên truyền, quán triệt một cách có hiệu quả, thiết thực về nội dung và tinh thần Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm nhanh chóng đưa nghị quyết vào cuộc sống.
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch phát triển chung của tỉnh Đắk Nông.
a) Về ứng phó với biến đổi khí hậu
- Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chuyển đổi cơ cấu, giống cây trồng, vật nuôi, điều chỉnh mùa vụ, kỹ thuật sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiến thức, nâng cao năng lực thích ứng, bảo đảm sinh kế cho người dân những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, vùng thường xuyên bị tác động của thiên tai.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới thích ứng biến đổi khí hậu trong xây dựng, phát triển đô thị, sử dụng năng lượng, vật liệu xây dựng, thoát nước...
- Chủ động chuẩn bị các phương án, điều kiện phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, vùng dễ bị tổn thương trước thiên tai. Có phương án chủ động xử lý tình huống xấu nhất ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nâng cao năng lực tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống dịch bệnh. Chú trọng chăm sóc sức khỏe nhân dân trong các vùng bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu. Phát huy trách nhiệm và huy động các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tích cực tham gia phòng, tránh, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện chương trình nâng cấp, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, bảo vệ, đẩy mạnh phục hồi, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, củng cố và xây dựng mới các công trình cấp, thoát nước của các đô thị.
- Xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt đến cấp xã, rà soát, bổ sung điều chỉnh chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế - xã hội địa phương phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu. Chủ động di dời, sắp xếp lại các điểm dân cư ở những vùng thường xuyên bị tác động của lũ lụt, khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở đất.
- Lồng ghép thích ứng biến đổi khí hậu, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế xã hội trong các ngành, các lĩnh vực. Luôn củng cố kiện toà n Ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu để kịp thời tham mưu đề xuất cho các cấp chính quyền trong lĩnh vực này.
- Hoàn thiện chính sách, cơ chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tài chính và nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch nâng cao nhận thức và bắt đầu triển khai thực hiện ở một số lĩnh vực dễ nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.
- Triển khai kế hoạch nâng cao nhận thức trong hệ thống giáo dục, đào tạo, xây dựng, phổ cập tài liệu và phát triển nguồn nhân lực trong trong hệ thống giáo dục, đào tạo các cấp.
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ở các ngành, địa phương nhạy cảm và dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu.
- Triển khai có hiệu quả chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo sinh kế cho cộng đồng (REED+) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện thí điểm tại tỉnh Đắk Nông.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2012 về việc ban hành kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
- Tiếp tục triển khai các dự án về Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng để giảm thiểu với tác động của biến đổi khí hậu; xây dựng bản đồ phân vùng lũ quét, sạt lở và đề xuất cảnh báo; thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
b) Về quản lý tài nguyên
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên. Coi trọng công tác điều tra cơ bản tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Chú trọng điều tra cơ bản địa chất khoáng sản, phát hiện các loại khoáng sản mới.
- Đánh giá, phát huy các giá trị tài nguyên, hệ sinh thái, cảnh quan. Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên. Hạn chế tối đa, từng bước tiến tới chấm dứt xuất khẩu khoáng sản thô, chế biến sơ.
- Đẩy mạnh công tác điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá tiềm năng đất đai, đổi mới công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai. Tăng cường quản lý, sử dụng đất đai theo quy hoạch và quy định của pháp luật; thúc đẩy sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; kết hợp bảo vệ độ phì nhiêu của đất canh tác nông nghiệp. Đẩy mạnh khai thác quỹ đất chưa sử dụng, mở hướng đi mới trong khai thác quỹ đất cho mục đích phi nông nghiệp.
- Bảo vệ, phòng, chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa... và bảo đảm diện tích đất cho phát triển rừng bền vững theo quy hoạch.
- Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nước (kể cả nước mặt và nước dưới đất), tăng cường quản lý nguồn nước theo lưu vực sông; tích nước, điều tiết nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kiểm soát các nguồn thải gây ô nhiễm nguồn nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Chủ động hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ nguồn nước xuyên quốc gia.
- Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Phát triển sản xuất các loại nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới để thay thế các loại tài nguyên truyền thống.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2012 về việc ban hành kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
c) Về bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ nhằm ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường từ bên ngoài vào.
- Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường, bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt. Cấm nhập khẩu công nghệ, triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu quả thấp.
- Thực hiện cơ chế quản lý về bảo vệ môi trường theo từng loại hình và mức độ tác động đến môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thực hiện lộ trình áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường (phát thải và công nghệ). Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, tụ điểm khai thác, chế biến khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn. Kiểm soát chất lượng không khí ở khu vực đô thị, nơi có mật độ dân cư cao. Kiểm soát ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp như: Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học..., không làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đầu tư thoát nước và xử lý nước thải, cụ thể:
+ Triển khai đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải y tế cho một số bệnh viện tuyến huyện, phải đảm bảo xử lý đạt quy chuẩn về môi trường đến đến năm 2020;
+ Nước thải sinh hoạt đô thị: Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải tập trung tại các đô thị loại IV trở lên. Tại thị xã Gia Nghĩa xúc tiến triển khai xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại Khu Sùng Đức và xã Đắk Nia theo như Quy hoạch về xử lý nước thải khu đô thị, khu công nghiệp lưu vực sông Đồng Nai đã được Bộ Xây dựng triển khai.
+ Nước thải Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ triển khai cơ sở hạ tầng về hệ thống xử lý nước thải tại Khu công nghiệp và các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (xây dựng hệ thống xử lý nước thải của dự án Nhà máy Alumin Nhân cơ, Cụm công nghiệp Đắk Ha, Quảng Tâm… Đối với hệ thống xử lý nước thải Khu công nghiệp Tâm thắng khẩn trương đẩy nhanh xây dựng hoàn thiện để vận hành chính thức).
+ Khuyến khích các doanh nghiệp cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý nước thải chế biến nông, lâm sản, tập trung xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại theo đúng quy định.
- Phát triển ngành kinh tế môi trường trên cơ sở ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ bảo vệ môi trường và tái chế chất thải. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Kiểm soát các hoạt động nuôi thủy sản nhằm ngăn chặn tình trạng gây ô nhiễm môi trường.
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân. Quan tâm cải thiện chất lượng môi trường sống, cung cấp nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là ở trung tâm huyện, thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực nông thôn.
- Đánh giá đầy đủ thiệt hại do ô nhiễm môi trường và xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân gây ra. Tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; áp dụng chế tài mạnh, xử lý nghiêm khắc, buộc các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
- Chú trọng cải tạo những hồ, ao, đoạn sông, suối bị ô nhiễm nặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư.
- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Đẩy nhanh tiến độ rà phá và khắc phục hậu quả bom mìn, cải tạo các vùng đất bị nhiễm chất độc dioxin, hoàn trả quỹ đất sạch phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường đầu tư, bảo đảm an toàn cho nhân dân.
- Bảo vệ, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng. Sớm dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên.
- Tăng cường quản lý, mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có tại những nơi có đủ điều kiện. Ưu tiên nguồn lực cho bảo vệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên nhiên. Bảo vệ nghiêm ngặt các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngăn chặn sự xâm nhập, phát triển của sinh vật ngoại lai xâm hại. Tăng cường quản lý rủi ro từ sinh vật biến đổi gen.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 (Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 24/7/2012).
- Đa dạng hóa hình thức, đối tượng ưu tiên tuyên truyền, giáo dục nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến học sinh phổ thông, cán bộ lãnh đạo, quản lý. Phổ biến kinh nghiệm, xây dựng năng lực, kỹ năng phòng tránh thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu cho mọi người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức về việc phải xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp và mọi người dân. Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về bảo vệ môi trường trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên.
- Chú trọng nghiên cứu khoa học về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thúc đẩy đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp; tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng đến các giải pháp phi công trình.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ viễn thám, công nghệ mới, tiên tiến trên nền tảng công nghệ thông tin trong dự báo, cảnh báo, điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và thực hiện chương trình khoa học và công nghệ phục vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực có liên quan như đầu tư, thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự... theo hướng bổ sung, kết hợp khắc phục các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
- Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Bổ sung biên chế, kiện toàn tổ chức bộ máy và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực theo hướng tổng hợp, thống nhất, tập trung đầu mối, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, khắc phục triệt để tình trạng phân tán, chồng chéo trong quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng; cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa; cơ chế để nhân dân giám sát có hiệu quả việc quản lý khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Kết hợp tăng chi từ ngân sách với đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Hằng năm, ưu tiên bố trí ngân sách phù hợp cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bố trí kinh phí thực hiện có hiệu quả khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. Bảo đảm sử dụng minh bạch, đúng mục đích và hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ quốc tế.
- Quán triệt và vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc: Cá nhân, tổ chức gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; các đơn vị, cá nhân, tổ chức được hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế, như: Tài chính, chuyển giao công nghệ thông qua các hoạt động hợp tác, tài trợ. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế hợp tác giữa tỉnh với các nhà tài trợ quốc tế thực hiện các chương trình, dự án của kế hoạch. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư vào các dự án cơ chế phát triển sạch, các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường nhằm tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài đầu tư vào tỉnh.
- Đa dạng hóa nguồn lực từ các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường như: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội trên các phương tiện truyền thông...
- Huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh vào các chương trình, dự án ứng phó biến đổi khí hậu góp phần phát triển bền vững.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án do các tổ chức quốc tế triển khai tại địa phương, chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế; coi trọng việc tham gia và thực hiện các Điều ước quốc tế. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đối thoại chính sách với các nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ.
- Đẩy mạnh hợp tác với các nước có liên quan, các tổ chức và các diễn đàn quốc tế để bảo vệ các nguồn nước xuyên biên giới, tiếp cận công nghệ mới và huy động nguồn
lực cho giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường.
1. Căn cứ vào Kế hoạch này và Chương trình công tác của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của ngành, địa phương mình, trong đó xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc để triển khai thực hiện.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này báo cáo UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông, các cơ quan thông tin đại chúng và các đơn vị có liên quan tăng cường triển khai công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đến các cơ quan, tổ chức và nhân dân trong tỉnh.
4. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực, nguồn vốn cho Chương trình dựa trên kế hoạch đã được phê duyệt theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước, xây dựng, hướng dẫn cơ chế quản lý lồng ghép các Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn; xây dựng cơ chế chính sách huy động tối đa nguồn lực ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư cho Chương trình; rà soát và chỉnh sửa các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tính đến biến đổi khí hậu, tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu vào các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
5. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động liên quan trong Kế hoạch.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ trên địa bàn; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách pháp luật về tài nguyên, môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc có liên quan đến môi trường trên địa bàn. Chỉ đạo kiện toàn, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền Nghị quyết số 24-NQ/TW và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết này đến cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
7. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể nhân dân đẩy mạnh công tác vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Trung ương và Kế hoạch hành động của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện. Trong quá trình triển khai Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc thì kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 của tỉnh Bắc Ninh
- 3 Nghị quyết 06B/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Nghị quyết 06B/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2666/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hòa Bình
- 3 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 của tỉnh Bắc Ninh